Jamie Murray

Jamie Murray OBE
Jamie Murray tại Aegon International 2013
Quốc tịchVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc
Scotland Scotland
Nơi cư trúWimbledon, Anh, Anh Quốc
Sinh13 tháng 2, 1986 (38 tuổi)
Glasgow, Scotland, Anh Quốc
Chiều cao1,90 m (6 ft 3 in)
Lên chuyên nghiệp2004
Tay thuậnTay trái (hai tay trái tay)
Huấn luyện viênLouis Cayer (2006–nay)
Alan MacDonald
Tiền thưởng$3,746,492
Đánh đơn
Thắng/Thua0–1 (ở ATP World Tour và các trận đấu vòng đấu chính Grand Slam, và ở Davis Cup)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhấtSố 834 (22 tháng 5 năm 2006)
Đánh đôi
Thắng/Thua362–267 (57.55%) (ở ATP World Tour và các trận đấu vòng đấu chính Grand Slam, và ở Davis Cup)
Số danh hiệu20
Thứ hạng cao nhấtSố 1 (4 tháng 4 năm 2016)
Thứ hạng hiện tạiSố 13 (16 tháng 7 năm 2018)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng (2016)
Pháp Mở rộngTK (2017)
WimbledonCK (2015)
Mỹ Mở rộng (2016)
Giải đấu đôi khác
ATP FinalsBK (2016, 2017, 2018)
Thế vận hộiV2 (2008)
Đôi nam nữ
Thắng/Thua45–25 (64.29%)
Số danh hiệu3
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Úc Mở rộngTK (2016, 2019)
Pháp Mở rộngBK (2011)
Wimbledon (2007, 2017)
Mỹ Mở rộng (2017, 2018, 2019)
Giải đôi nam nữ khác
Thế vận hộiV1 (2016)
Giải đồng đội
Davis Cup (2015)
Cập nhật lần cuối: 16 tháng 7 năm 2018.

Jamie Robert Murray, OBE (sinh ngày 13 tháng 2 năm 1986) là một vận động viên quần vợt người Anh Quốc đến từ Scotland. Anh đã 5 lần vô địch Grand Slam và 1 lần vô địch Davis Cup, hiện đang đứng thứ 13 trên thế giới,[1] và là cựu số 1 đôi thế giới. Murray là anh trai của cựu vận động viên quần vợt số 1 đơn thế giới Andy Murray.[2]

Anh đã giành được 5 danh hiệu Grand Slam: tại nội dung đôi nam nữ ở Giải quần vợt Wimbledon 2007 với Jelena JankovićGiải quần vợt Wimbledon 2017Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2017 với Martina Hingis, và tại nội dung đôi nam ở Giải quần vợt Úc Mở rộng 2016Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2016 với Bruno Soares.

Murray đã bắt đầu sự nghiệp khi đánh cặp với Eric Butorac, giành được danh hiệu thứ 3 vào năm 2007. Anh đã đánh cặp với Eric Butoric đến cuối năm 2007, và sau đó đã đánh cặp với 43 tay vợt khác trong 5½ năm sau đó;[3] anh đã vào 7 trận chung kết ATP với 6 đồng đội khác nhau. Năm 2013, anh đánh cặp với John Peers, giành được 6 danh hiệu tại các giải đấu của ATP, và 2 lần vào chung kết giải Grand Slam. Sau John Peers, Murray đánh cặp với Bruno Soares cho mùa giải Tour 2016, và họ đã có nhiều thành công hơn,[4] khi họ đã vô địch Giải quần vợt Úc Mở rộng 2016Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2016, và Murray đã lên được ngôi số 1 bảng xếp hạng đôi ATP.

Murray cũng đã cùng với Đội tuyển Davis Cup Anh Quốc vô địch giải đấu đồng đội thế giới Davis Cup vào năm 2015, giúp cho Anh Quốc lần đầu tiên vô địch sau 79 năm.[5][6] Với em trai anh Andy, họ đã thắng trận đấu đôi cho Anh Quốc ở vòng tứ kết, bán kết và thắng chung kết.[7][8] Đội Davis Cup đã được nhận giải thưởng BBC Sports Personality Team of the Year Award 2015.[9]

Brad Gilbert, đã từng là huấn luyện viên của Andy Murray, đã biệt danh cho Jamie là "Stretch" vì anh có chiều cao 1,90 m (6 ft 3 in) và có cánh tay dài.[10]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Grand Slam

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú giải
 CK  BK TK V# RR Q# A Z# PO G F-S SF-B NMS NH
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; thi đấu tại (Z#) Nhóm khu vực (chỉ ra số nhóm) hoặc (PO) play-off Davis/Fed Cup; giành huy chương (G) vàng, (F-S) bạc hay (SF-B) đồng tại Olympic; Một giải (NMS) Masters Series/1000 bị giáng cấp; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)
Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.
Giải đấu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 SR T-B % Thắng
Úc Mở rộng A 1R 1R 1R A 2R 1R 1R 2R 3R W 1R 2R 1 / 11 11–10 52.38%
Pháp Mở rộng A 1R 1R 1R 1R 2R 1R 2R 3R 3R 3R QF 2R 0 / 12 12–12 50%
Wimbledon 1R 3R 3R 1R 1R 2R 2R 1R 3R F QF 2R QF 0 / 13 20–13 60.61%
Mỹ Mở rộng A 2R 1R A A 1R 1R QF 1R F W QF 1 / 9 18–8 69.23%
Thắng-Bại 0–1 3–4 2–4 0–3 0–2 3–4 1–4 4–4 5–4 14–4 17–2 7–4 5–3 2 / 45 61–43 58.65%

Chung kết giải Grand Slam

[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi: 4 (2 danh hiệu, 2 á quân)

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Á quân 2015 Wimbledon Cỏ Úc John Peers Hà Lan Jean-Julien Rojer
România Horia Tecău
6–7(5–7), 4–6, 4–6
Á quân 2015 Mỹ Mở rộng Cứng Úc John Peers Pháp Pierre-Hugues Herbert
Pháp Nicolas Mahut
4–6, 4–6
Vô địch 2016 Úc Mở rộng Cứng Brasil Bruno Soares Canada Daniel Nestor
Cộng hòa Séc Radek Štěpánek
2–6, 6–4, 7–5
Vô địch 2016 Mỹ Mở rộng Cứng Brasil Bruno Soares Tây Ban Nha Pablo Carreño Busta
Tây Ban Nha Guillermo García López
6–2, 6–3

Đôi nam nữ: 5 (3 danh hiệu, 2 á quân)

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Vô địch 2007 Wimbledon Cỏ Serbia Jelena Janković Úc Alicia Molik
Thụy Điển Jonas Björkman
6–4, 3–6, 6–1
Á quân 2008 Mỹ Mở rộng Cứng Hoa Kỳ Liezel Huber Zimbabwe Cara Black
Ấn Độ Leander Paes
6–7(6–8), 4–6
Vô địch 2017 Wimbledon (2) Cỏ Thụy Sĩ Martina Hingis Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Heather Watson
Phần Lan Henri Kontinen
6–4, 6–4
Vô địch 2017 Mỹ Mở rộng Cứng Thụy Sĩ Martina Hingis Đài Bắc Trung Hoa Chan Hao-ching
New Zealand Michael Venus
6–1, 4–6, [10–8]
Á quân 2018 Wimbledon Cỏ Belarus Victoria Azarenka Hoa Kỳ Nicole Melichar
Áo Alexander Peya
6–7(1–7), 3–6

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “World Doubles ranking”. ATP World Tour. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ “Key stats as Murray becomes world No 1”. BBC. ngày 5 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ “After 43 partners in six years, Murray can relax after finally finding on-court match”. Mail Online. ngày 31 tháng 10 năm 2013.
  4. ^ http://www.atpworldtour.com/en/news/murray-soares-sydney-2016-final
  5. ^ “Andy Murray wins the Davis Cup for Great Britain”. BBC Sport. ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  6. ^ “Davis Cup final 2015: Andy Murray leads Great Britain to first title in 79 years”. Telegraph. ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  7. ^ “Davis Cup: How Great Britain went from no-hopers to champions”. Sky Sports. ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  8. ^ “Belgium v Great Britain: Routes to the 2015 Davis Cup final”. Sky Sports. ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  9. ^ “Sports Personality: Britain's Davis Cup winners take BBC award”. BBC Sport. ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  10. ^ 'Booty' and 'Stretch' have made a name for themselves in doubles tennis”. Twin cities. ngày 13 tháng 6 năm 2007.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng
Tiền nhiệm:
Hà Lan Jean-Julien Rojer &
România Horia Tecău
Đồng đội ATP của năm
(với Brasil Bruno Soares)

2016
Kế nhiệm:
Ba Lan Łukasz Kubot &
Brasil Marcelo Melo
Tiền nhiệm:
Hà Lan Jean-Julien Rojer &
România Horia Tecău
ITF Men's Doubles World Champion
(với Brasil Bruno Soares)

2016
Kế nhiệm:
Ba Lan Łukasz Kubot &
Brasil Marcelo Melo

Bản mẫu:Top ten British male doubles tennis players Bản mẫu:Top ten male doubles tennis players of countries belonging to Tennis Europe Bản mẫu:Andy Murray Bản mẫu:Quần vợt tại Scotland

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng hợp các shop quần áo TAOBAO đã cập bến trên Shopee
Tổng hợp các shop quần áo TAOBAO đã cập bến trên Shopee
Không cần đặt hàng qua trung gian cầu kỳ lại hay trôi nổi lạc hàng, lưu ngay 6 tọa độ đồ nam Taobao cực xịn trên shopee
Viết cho những chông chênh tuổi 30
Viết cho những chông chênh tuổi 30
Nếu vẫn ở trong vòng bạn bè với các anh lớn tuổi mà trước đây tôi từng chơi cùng, thì có lẽ giờ tôi vẫn hạnh phúc vì nghĩ mình còn bé lắm
 Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Nếu chúng ta soi kĩ, chúng ta sẽ thấy được điểm khác biệt của huy hiệu này với cái biểu tượng của hệ lôi
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Là thực thể đứng đầu rừng Jura (được đại hiền nhân xác nhận) rất được tôn trọng, ko ai dám mang ra đùa (trừ Gobuta), là thần bảo hộ, quản lý và phán xét của khu rừng