Khải Thái 凱泰 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thân vương nhà Thanh | |||||||||
Hòa Thạc Trịnh Thân vương | |||||||||
Tại vị | 1878 – 1900 | ||||||||
Tiền nhiệm | Khánh Chí | ||||||||
Kế nhiệm | Chiêu Hú | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 1871 | ||||||||
Mất | 1900 (28–29 tuổi) | ||||||||
Đích Phúc tấn | Phú Sát thị | ||||||||
Hậu duệ | Chiêu Hú | ||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||||||
Thân phụ | Khánh Chí | ||||||||
Thân mẫu | Trắc Phúc tấn Giang thị |
Khải Thái (tiếng Trung: 凱泰; 1871 – 1900) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương.
Khải Thái được sinh ra vào giờ Thân, ngày 8 tháng 7 (âm lịch) năm Đồng Trị thứ 10 (1871), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ hai của Trịnh Thuận Thân vương Khánh Chí, mẹ ông là Trắc Phúc tấn Giang thị (江氏).[1] Năm Quang Tự thứ 4 (1878), tháng 7, phụ thân ông qua đời, ông được thế tập tước vị Trịnh Thân vương đời thứ 17.[2] Năm thứ 15 (1889), tháng 5, ông được thưởng Tam nhãn Hoa linh.[a] Năm thứ 18 (1892), tháng 7, nhậm Tổng tộc trưởng của Chính Hoàng kỳ.[b] Năm thứ 20 (1894), tháng giêng, ông được thưởng mặc Hoàng mã khuê (黃馬袿). Năm thứ 22 (1896), ông thay quyền Đô thống Hán quân Tương Lam kỳ.[3] Năm thứ 24 (1898), tháng 3, thụ chức Nội đại thần. Tháng 5 cùng năm, nhậm Đô thống Hán quân Chính Bạch kỳ.[4] Năm thứ 26 (1900), tháng 4, lại nhậm Tra thành Đại thần (查城大臣). Cùng năm đó, ngày 8 tháng 8 (âm lịch), giờ Tuất, ông qua đời, thọ 30 tuổi, được truy thụy Trịnh Khác Thân vương (鄭恪親王).[2]