Kinosternidae là một họ rùa. Họ này có 25 loài trong bốn chi, nhưng phân loại lại phân loại là một quá trình đang diễn ra, vì vậy nhiều nguồn khác nhau về số lượng chính xác của loài và phân loài. Chúng sống trên những vùng nước chảy chậm, thường có đáy mềm, lầy lội và thảm thực vật phong phú.
Hầu hết các loài trong họ này là những con rùa nhỏ, có chiều dài 10–15 cm.
^Turtle Taxonomy Working Group [van Dijk, P.P., Iverson, J.B., Shaffer, H.B., Bour, R., and Rhodin, A.G.J.]. 2011. Turtles of the world, 2011 update: annotated checklist of taxonomy, synonymy, distribution, and conservation status. In: Rhodin, A.G.J., Pritchard, P.C.H., van Dijk, P.P., Saumure, R.A., Buhlmann, K.A., Iverson, J.B., and Mittermeier, R.A. (Eds.). Conservation Biology of Freshwater Turtles and Tortoises: A Compilation Project of the IUCN/SSC Tortoise and Freshwater Turtle Specialist Group. Chelonian Research Monographs No. 5, pp. 000.165–000.242, doi:10.3854/crm.5.000.checklist.v4.2011, http://www.iucn–tftsg.org/cbftt/[liên kết hỏng].
^Jason R. Bourque (2012). An extinct mud turtle of the Kinosternon flavescens group (Testudines, Kinosternidae) from the middle Miocene (late Barstovian) of New Mexico. 31. Journal of Vertebrate Paleontology. tr. 68–81. doi:10.1080/02724634.2012.626824.
Nàng có nhớ không, nhữnglời ta đã nói với nàng vào thời khắc biệt ly? Ta là thần của khế ước. Nhưng đây không phải một khế ước giữa ta và nàng, mà là một lời hứa
Ngự tam gia là ba gia tộc lớn trong chú thuật hồi chiến, với bề dày lịch sử lâu đời, Ngự Tam Gia - Zenin, Gojo và Kamo có thể chi phối hoạt động của tổng bộ chú thuật