Kiss (album của Carly Rae Jepsen)

Kiss
Hình ảnh một cô gái đứng trên nền xanh nhạt. Cô được chụp từ eo trở lên, giữ cánh tay trái bằng tay đối diện và mặc áo phông màu hồng. Ở giữa bìa, "Carly Rae Jepsen" được viết bằng chữ viết tay màu trắng và những chữ cái của từ "kiss" xuất hiện ở mỗi góc theo chiều kim đồng hồ bằng chữ in hoa trắng.
Bìa phiên bản tiêu chuẩn[a]
Album phòng thu của Carly Rae Jepsen
Phát hành14 tháng 9 năm 2012 (2012-09-14)
Thu âm2010 – 2012
Thể loại
Thời lượng42:31
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Carly Rae Jepsen
Curiosity
(2012)
Kiss
(2012)
Emotion
(2015)
Đĩa đơn từ Kiss
  1. "Call Me Maybe"
    Phát hành: 20 tháng 9, 2011
  2. "Good Time"
    Phát hành: 26 tháng 6, 2012
  3. "This Kiss"
    Phát hành: 10 tháng 9, 2012
  4. "Tonight I'm Getting Over You"
    Phát hành: 21 tháng 1, 2013

Kissalbum phòng thu thứ hai của ca sĩ người Canada Carly Rae Jepsen, phát hành ngày 14 tháng 9 năm 2012 bởi 604 Records, Schoolboy RecordsInterscope Records. Đây cũng là đĩa nhạc đầu tiên của Jepsen ra mắt trên thị trường quốc tế, sau album đầu tay Tug of War (2008) chỉ được phát hành giới hạn tại Canada. Jepsen bắt đầu gây chú ý khi Justin Bieber tình cờ nghe được bài hát năm 2011 của cô "Call Me Maybe" và giới thiệu trên trang Twitter của anh, trước khi nữ ca sĩ ký hợp đồng với School Boy Records do quản lý lúc bấy giờ của Bieber là Scooter Braun sáng lập. Kiss là một bản thu âm dance-pop, nu-discoteen pop được lấy cảm hứng từ The Cars, MadonnaRobyn, trong đó Jepsen hợp tác với nhiều nhà sản xuất khác nhau, bao gồm Dallas Austin, Max Martin, Matthew Koma, Toby Gad, Josh RamsayRedfoo. Ngoài ra, đĩa nhạc cũng bao gồm một số bản nhạc từ đĩa mở rộng thứ hai của nữ ca sĩ Curiosity (2012), bên cạnh sự tham gia góp giọng của Justin BieberOwl City.

Sau khi phát hành, Kiss đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng của Jepsen, chất lượng những sáng tác và khâu sản xuất album, mặc dù vẫn vấp phải một số chỉ trích cho rằng phong cách âm nhạc teen pop là không phù hợp với độ tuổi của cô, lúc bấy giờ đã 26 tuổi. Tuy nhiên, đĩa nhạc vẫn giúp nữ ca sĩ chiến thắng tại giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2012 cho Nghệ sĩ mới của năm, đồng thời chiến thắng ba hạng mục tại giải Juno năm 2013, bao gồm Album của nămAlbum Pop của năm. Album cũng gặt hái những thành công đáng kể về mặt thương mại khi lọt vào top 10 ở một số quốc gia, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Canada, Nhật Bản, New Zealand và Vương quốc Anh. Kiss ra mắt ở vị trí thứ sáu trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 46,000 bản, trở thành album đầu tiên và duy nhất của Jepsen vươn đến top 10 tại đây. Tính đến năm 2021, album đã bán được hơn một triệu bản trên toàn cầu.

Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ Kiss. "Call Me Maybe" được phát hành trên toàn cầu vào năm 2012 như là đĩa đơn mở đường và đứng đầu các bảng xếp hạng tại hơn 19 quốc gia, cũng như đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong chín tuần liên tiếp và trở thành đĩa đơn bán chạy nhất năm trên toàn cầu. Ngoài ra, "Call Me Maybe" cũng nhận được hai đề cử giải Grammy tại lễ trao giải thường niên lần thứ 55 cho Bài hát của nămTrình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất. Đĩa đơn thứ hai "Good Time" cũng gặt hái nhiều thành công thương mại khi vươn đến top 10 ở nhiều thị trường lớn, trong khi hai đĩa đơn còn lại "This Kiss" và "Tonight I'm Getting Over You" chỉ gặt hái những thành công ít ỏi. Để quảng bá album, Jepsen trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như The Ellen DeGeneres Show, Late Show with David Letterman, giải thưởng Âm nhạc Billboard năm 2012 và giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2012, cũng như thực hiện chuyến lưu diễn The Summer Kiss Tour (2012-13).

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Kiss – Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Tiny Little Bows"
  • Austin
  • Cory Enemy
  • Colin Janz[a]
3:22
2."This Kiss"
3:49
3."Call Me Maybe"
Ramsay3:13
4."Curiosity" (new mix)
3:33
5."Good Time" (với Owl City)
  • Young
  • Stewart[c]
3:25
6."More than a Memory"
  • Jepsen
  • Koma
  • Gordy
Koma4:02
7."Turn Me Up"
  • Abraham
  • Oligee
  • Enemy[b]
3:44
8."Hurt So Good"
  • Jepsen
  • Koma
Koma3:09
9."Beautiful" (song ca với Justin Bieber)3:18
10."Tonight I'm Getting Over You"
  • Martin
  • Hilbert
3:39
11."Guitar String / Wedding Ring"
  • Jepsen
  • Ramsay
  • Crowe
Ramsay3:27
12."Your Heart Is a Muscle"
  • Jepsen
  • Gad
Gad3:50
Tổng thời lượng:42:31
Kiss – Phiên bản quốc tế (bản nhạc bổ sung)[1]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."I Know You Have a Girlfriend"
  • Jepsen
  • Koma
Koma3:03
Tổng thời lượng:45:34
Kiss – Phiên bản cao cấp tại Hoa Kỳ[2]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Drive"
  • Jepsen
  • Austin
  • Michael McGarity
  • Jaden Michaels
  • Crowe
  • Austin
  • Mighty Mike
  • Enemy[b]
2:59
14."Wrong Feels So Right"
4:18
15."Sweetie"
3:38
Tổng thời lượng:53:26
Kiss – Phiên bản cao cấp trên iTunes Store tại Bắc Mỹ (bản nhạc bổ sung)
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
16."Almost Said It"JepsenKoma2:28
Tổng thời lượng:55:56
Kiss – Phiên bản cao cấp tại Canada, Target và toàn cầu (bản nhạc bổ sung)[3][4]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
16."I Know You Have a Girlfriend"
  • Jepsen
  • Koma
Koma3:03
Tổng thời lượng:56:29
Kiss – Phiên bản cao cấp trên Spotify quốc tế (bản nhạc bổ sung)[5]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
17."Picture"JepsenStewart3:03
Tổng thời lượng:59:32
Kiss – Phiên bản cao cấp trên iTunes Store quốc tế (bản nhạc bổ sung)
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
17."Almost Said It"JepsenKoma2:28
Tổng thời lượng:58:57
Kiss – Phiên bản tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung)[6]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
18."Melt with You"
  • Jepsen
  • Koma
Koma4:00
Tổng thời lượng:62:57
Kiss – Phiên bản Tour tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung)
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
19."Picture"JepsenStewart3:03
20."Call Me Maybe" (10 Kings vs Ollie Green Remix)
  • Jepsen
  • Ramsay
  • Crowe
Ramsay3:09
21."Good Time" (với Owl City) (Adam Young Remix)
  • Young
  • Thiessen
  • Lee
  • Young
  • Stewart[c]
3:10
22."This Kiss" (Brass Knuckles Remix)
  • Jepsen
  • Koma
  • Gordy
  • Covell
  • Redfoo
  • Koma
4:07
Tổng thời lượng:76:26
Kiss – Phiên bản giới hạn tại Nhật Bản (DVD kèm theo)
STTNhan đềThời lượng
1."Call Me Maybe" (video ca nhạc)3:21
2."Call Me Maybe" (hậu trường)2:09
3."Good Time" (với Owl City) (video ca nhạc)3:29
4."Good Time" (với Owl City) (hậu trường)2:11
Kiss – Phiên bản Tour tại Nhật Bản (DVD kèm theo)
STTNhan đềThời lượng
1."Call Me Maybe" (video ca nhạc)3:21
2."Call Me Maybe" (hậu trường)2:09
3."Good Time" (với Owl City) (video ca nhạc)3:29
4."Good Time" (với Owl City) (hậu trường)2:11
5."This Kiss" (video ca nhạc)3:56
6."This Kiss" (hậu trường)2:27

Ghi chú

  • ^[a] – nghĩa là sản xuất bổ sung
  • ^[b] – nghĩa là đồng sản xuất
  • ^[c] – nghĩa là sản xuất giọng hát
  • "Tiny Little Bows" có chứa một phần của "Cupid", sáng tác bởi Sam Cooke.

Kiss: The Remix

[sửa | sửa mã nguồn]
Kiss: The Remix
Album phối lại của Carly Rae Jepsen
Phát hành12 tháng 6 năm 2013 (2013-06-12)
Thu âm2010 – 2012
Thể loại
Thời lượng65:10
Hãng đĩaUniversal Music Japan

Một album phối lại mang tên Kiss: The Remix đã được phát hành độc quyền tại Nhật Bản vào ngày 12 tháng 6 năm 2013.[7]

Kiss: The Remix – Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềTypeThời lượng
1."Call Me Maybe"Almighty radio edit4:07
2."Call Me Maybe"10 Kings vs Ollie Green remix3:09
3."Call Me Maybe"Coyote Kisses remix4:47
4."Good Time" (với Owl City)Fred Falke mix6:08
5."Good Time" (với Owl City)Lenno remix4:56
6."Good Time" (với Owl City)Wideboys club remix5:31
7."This Kiss"Digital Dog radio edit4:14
8."This Kiss"Jason Nevins remix4:12
9."This Kiss"Mathieu Bouthier remix6:45
10."Tonight I'm Getting Over You"Twice As Nice remix3:41
11."Tonight I'm Getting Over You"Reid Stefan remix6:07
12."Tonight I'm Getting Over You"KoKo Club mix4:53
13."Call Me Maybe"không lời3:14
14."Good Time"không lời3:26
Tổng thời lượng:65:10

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[32] Vàng 35.000^
Áo (IFPI Áo)[33] Vàng 10.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[35] 20,000[34]
Canada (Music Canada)[36] Vàng 40.000^
Nhật Bản (RIAJ)[37] Bạch kim 250.000^
New Zealand (RMNZ)[38] 2× Bạch kim 30.000
Ba Lan (ZPAV)[39] Vàng 10.000*
Singapore (RIAS)[40] Vàng 5.000*
Thụy Điển (GLF)[41] Vàng 20.000
Anh Quốc (BPI)[42] Bạc 60.000

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Phiên bản Hãng đĩa
Úc[43] 14 tháng 9, 2012 Tiêu chuẩn Universal
Đức[44]
Pháp[45] 17 tháng 9, 2012 Cao cấp Polydor
Vương quốc Anh[46]
Canada[47][48] 18 tháng 9, 2012 Tiêu chuẩn, cao cấp 604
Hoa Kỳ[49][50] Interscope
Nhật Bản[51] 19 tháng 9, 2012
  • CD+DVD
  • tải nhạc số
Tiêu chuẩn Universal
Nhật Bản[52] 30 tháng 1, 2013 Tour
  1. ^ Bìa phiên bản cao cấp sử dụng hình ảnh tương tự, nhưng với phông nền màu hồng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Archived copy". Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2023.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  2. ^ "Kiss (Deluxe Version) by Carly Rae Jepsen on Apple Music". iTunes Store. United States: School Boy / Interscope Records. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2016.
  3. ^ "Carly Rae Jepsen - Kiss(Deluxe) - Only at Target". Target. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2016.
  4. ^ "Kiss (Deluxe Version) by Carly Rae Jepsen on Apple Music". iTunes Store. United Kingdom: School Boy / Interscope Records. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2016.
  5. ^ "Kiss". Spotify. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2022.
  6. ^ "Apple Music 内のカーリー・レイ・ジェプセン「Kiss」". iTunes Store (bằng tiếng Nhật). Japan: School Boy / Interscope Records. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2016.
  7. ^ Lindsay, Cam (ngày 24 tháng 3 năm 2016). "Pop star Carly Rae Jepsen really, really, really likes Japan". The Japan Times. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2022.
  8. ^ "Australiancharts.com – Carly Rae Jepsen – Kiss" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  9. ^ "Austriancharts.at – Carly Rae Jepsen – Kiss" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  10. ^ "Ultratop.be – Carly Rae Jepsen – Kiss" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  11. ^ "Ultratop.be – Carly Rae Jepsen – Kiss" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  12. ^ "Carly Rae Jepsen Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  13. ^ "Danishcharts.dk – Carly Rae Jepsen – Kiss" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  14. ^ "Dutchcharts.nl – Carly Rae Jepsen – Kiss" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  15. ^ "Lescharts.com – Carly Rae Jepsen – Kiss" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  16. ^ "Officialcharts.de – Carly Rae Jepsen – Kiss". GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  17. ^ "Irish Charts – Week ending 20th September 2012". Irish Recorded Music Association. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2012.
  18. ^ "Italiancharts.com – Carly Rae Jepsen – Kiss" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  19. ^ "CDアルバム 週間ランキング". Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2012.
  20. ^ "Top 100 Mexico" (PDF). AMPROFON. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2012.
  21. ^ "Charts.nz – Carly Rae Jepsen – Kiss" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  22. ^ "Norwegiancharts.com – Carly Rae Jepsen – Kiss" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  23. ^ "Spanishcharts.com – Carly Rae Jepsen – Kiss" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  24. ^ "Swisscharts.com – Carly Rae Jepsen – Kiss" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  25. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2012.
  26. ^ "Carly Rae Jepsen Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  27. ^ "Carly Rae Jepsen Album Sales Ranking" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2023.
  28. ^ "Top de l'année Top Albums 2012" (bằng tiếng Pháp). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  29. ^ "年間 アルバムランキング 2012年度" [Annual Album Ranking 2012] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.
  30. ^ "Top Albums Sales 2012". Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.
  31. ^ "Japan Albums Chart – Year End 2013" (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2015.
  32. ^ "ARIA Charts – Accreditations – 2015 Albums" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  33. ^ "Chứng nhận album Áo – Carly Rae Jepsen – Kiss" (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  34. ^ "a Dona do chiclete musical se apresenta". O Globo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 18 tháng 11 năm 2012. ProQuest 1164920603. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022 – qua ProQuest.
  35. ^ "Chứng nhận Brasil – Carly Rae Jepsen – Kiss" (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  36. ^ "Chứng nhận album Canada – Carly Rae Jepsen – Kiss" (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  37. ^ "Chứng nhận album Nhật Bản – カーリー・レイ・ジェプセン – Kiss" (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Chọn 2012年12月 ở menu thả xuống
  38. ^ "Chứng nhận album New Zealand – Carly Rae Jepsen – Kiss" (bằng tiếng Anh). Radioscope. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2025. Nhập Kiss trong mục "Search:".
  39. ^ "Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2013 roku" (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  40. ^ "Chứng nhận album Singapore – Carly Rae Jepsen – Kiss" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Singapore. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  41. ^ "Carly Rae Jepsen – Kiss" (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofonleverantörernas förening. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2024.
  42. ^ "Chứng nhận album Anh Quốc – Carly Rae Jepsen – Kiss" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2021.
  43. ^ "Buy Kiss Carly Rae Jepsen, Pop, CD". Sanity. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2012.
  44. ^ "Kiss: Amazon.de: Musik". Amazon.de. ngày 1 tháng 1 năm 1970. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2013.
  45. ^ "Kiss – Edition Deluxe : Carly Rae Jepsen: Amazon.fr: Musique". Amazon.fr. ngày 1 tháng 1 năm 1970. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2013.
  46. ^ "Kiss: Amazon.co.uk: Music". Amazon.co.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2013.
  47. ^ "Kiss: Amazon.ca: Music". Amazon.ca. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2013.
  48. ^ "Kiss (Deluxe Edition): Amazon.ca: Music". Amazon.ca. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2013.
  49. ^ "Kiss: Music". Amazon.com. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2013.
  50. ^ "Carly Rae Jepsen – Kiss(Deluxe) – Only at". Target. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2013.
  51. ^ "Amazon.co.jp: Kiss: Carly Rae Jepsen: MP3ダウンロード". Amazon.co.jp. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2013.
  52. ^ "Amazon.co.jp: Kiss (Tour Edition): Carly Rae Jepsen: MP3ダウンロード". Amazon.co.jp. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Bộ phim được chuyển thể từ vở kịch cùng tên của Julian Mitchell về một gián điệp điệp viên hai mang Guy Burgess
Sự sụp đổ của chế độ bản vị vàng
Sự sụp đổ của chế độ bản vị vàng
Bản vị vàng hay Gold Standard là một hệ thống tiền tệ trong đó giá trị của đơn vị tiền tệ tại các quốc gia khác nhau được đảm bảo bằng vàng (hay nói cách khác là được gắn trực tiếp với vàng.
Bitcoin: Hệ thống tiền điện tử ngang hàng
Bitcoin: Hệ thống tiền điện tử ngang hàng
Hệ thống tiền điện tử ngang hàng là hệ thống cho phép các bên thực hiện các giao dịch thanh toán trực tuyến trực tiếp mà không thông qua một tổ chức tài chính trung gian nào