Lâm Phong | |
---|---|
Lâm Phong vào năm 2020 | |
Sinh | Lâm Hội Văn 8 tháng 12, 1979 Hạ Môn, Phúc Kiến, Trung Quốc |
Quốc tịch | Hồng Kông Trung Quốc |
Tên khác | Lâm Dật Phong (林逸峰) Raymond Lam Fung A Phong Phong ca Honey (fans gọi) |
Dân tộc | Hán |
Trường lớp | Tiểu học Tô Chiết St. Paul's College Đại học Nam California Đại học Hạ Môn |
Nghề nghiệp | Ca sĩ Diễn viên Người dẫn chương trình |
Năm hoạt động | 1997 - nay |
Người đại diện | TVB (1998 - 2014) |
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in) |
Phối ngẫu | Trương Hinh Nguyệt (張馨月) (cưới 2019) |
Cha mẹ |
|
Người thân | Ông nội: Lâm Mộng Phi (林夢飛) Em trai: Lâm Dật Minh Em họ: Lâm Hạ Vy |
Giải thưởng | Nam diễn viên tiến bộ nhất 2003 Quy luật sống còn Nhân vật truyền hình được yêu thích 2004 Song long đại Đường Nam diễn viên Đại lục được yêu thích 2007 Gia tộc phong vân Giải thưởng thường niên TVB cho Nam nhân vật được yêu thích nhất 2008 Sức mạnh tình thân 2010 Vụ án bí ẩn TVB.com Popular Artist 2008 Sức mạnh tình thân 2010 Vụ án bí ẩn Best Actor - Drama Series 2009 The Master of Tai Chi Astro Wah Lai Toi Awards Favourite Themesong 2004 Survivor's Law 2007 The Last Breakthrough Favourite Actor 2005 Song long đại Đường Favourite Character 2005 Twin of Brothers 2007 Yummy Yummy 2008 La Femme Desperado 2009 The Drive of Life Favourite On-Screen Kiss 2009 The Drive of Life với Xa Thi Mạn Favourite On-Screen Couple 2009 Heart of Greed với Chung Gia Hân Asian Television Awards Best Actor - Drama Series 2009 The Master of Tai Chi |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | Cantopop Mandopop R&B |
Nhạc cụ | Giọng hát Piano Keyboard |
Hãng đĩa | TVB (1998 - 2014) Giải trí Anh Hoàng (EEG) (2007 - 2017) Giải trí Thiên Cao (Sky High) (2018 - nay) |
Lâm Phong | |||||||||||
Phồn thể | 林峰 | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 林峯 | ||||||||||
|
Lâm Hội Văn, sau đổi thành Lâm Dật Phong, thường được biết đến với nghệ danh Lâm Phong (giản thể: 林峯; phồn thể: 林峰; bính âm: Làm Fūng, tên tiếng Anh: Raymond Lam, sinh ngày 8 tháng 12 năm 1979), là một nam ca sĩ, người dẫn chương trình kiêm diễn viên người Hồng Kông. Anh từng là diễn viên độc quyền của hãng TVB.
Lâm Phong có tên thật là Lâm Hội Văn, sau đổi thành Lâm Dật Phong. Anh sinh ra trong một gia đình nổi tiếng ở Hạ Môn. Ông nội của Lâm Phong, Lâm Mộng Phi, từng là Thiếu tướng của Trung Quốc Quốc dân Đảng, Chỉ huy khởi nghĩa Hạ Môn, Phó Chủ tịch Hội nghị Tham vấn Chính trị tỉnh Phúc Kiến lần thứ VI và VII, Ủy viên Thường vụ Ủy ban Giám sát Trung ương lần thứ VII, Cố vấn của Đặc khu kinh tế Hạ Môn, sinh viên năm thứ tư Khoa Chính trị kiêm Chủ tịch Hội cựu sinh viên Trường Quân sự Hoàng Phố; từng tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai và Nội chiến Trung Quốc. Cha anh là Lâm Hoa Quốc, Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc của Công ty TNHH Phát triển Bất động sản Nặc Lâm (Hạ Môn), sở hữu tài sản khoảng 1,8 tỷ Nhân dân tệ (tương đương 6 nghìn tỷ VNĐ), được mệnh danh là Lý Gia Thành của Hạ Môn, ông được tặng danh hiệu "Công dân Danh dự" đầu tiên ở Hạ Môn. Hai người cô ruột của anh có xưởng sản xuất thời trang quy mô lớn bên Thâm Quyến và Hồng Kông. Bà cố của Lâm Phong là người Tây Ban Nha, vì vậy anh mang trong người 1/8 dòng máu Tây Ban Nha.
Lúc nhỏ, Lâm Phong nói được ngôn ngữ ngôn địa phương là tiếng Quảng Đông và Tiếng Mân Tuyền Chương. Năm 2 tuổi, Lâm Phong được cha mẹ đưa đến Hồng Kông, nhưng trường tiểu học Lâm Phong theo học sử dụng tiếng Quan thoại và tiếng Anh (trước khi Hồng Kông trao trả) để giảng dạy, vì thế từ nhỏ anh đã thông thạo luôn cả tiếng Quan thoại và tiếng Anh. Đến trung học, do bận tâm về sức khoẻ của ông nội mình, anh lại chuyển về Hạ Môn học để ở cùng ông, lúc đó anh theo học trường nam sinh tại đây. Thời học sinh, Lâm Phong thường tham gia đóng vai chính trong các vở kịch của nhà trường, anh từng giành Huy chương bạc trong một cuộc thi bơi lội toàn Hồng Kông.
Lâm Phong học Clarinet và Guitar từ nhỏ. Đến năm 12 tuổi, anh đến Thượng Hải theo hai nhà âm nhạc trữ danh Chu Phùng Bác và Thi Hồng Ngạc để học hát, nhảy và các loại nhạc cụ, đồng thời anh cũng là học trò hàng đầu của nhà sản xuất âm nhạc Đới Tư Thông.
Năm 1997, chủ tịch công ty âm nhạc Polygram sau khi biết đến giọng hát của Lâm Phong, đã đề nghị ký kết hợp đồng ca sĩ với anh, nhưng lúc đó do anh vẫn còn quá trẻ, cộng thêm tình hình cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, anh đã từ bỏ cơ hội này và quyết định chọn học ngành Kiến trúc để kế thừa sự nghiệp của cha.
Năm thứ nhất tại Đại học Hạ Môn, trong Cuộc thi hát do trường tổ chức, Lâm Phong đã giành được Giải nhất khi thể hiện ca khúc trữ tình nổi tiếng Tình yêu là vĩnh hằng. Một năm sau đó, anh chuyển đến Mỹ, học tại Trường Đại học Nam California. Theo học chuyên ngành Kiến trúc, anh vẫn chọn ngành phụ là âm nhạc[1]. Sau đó, trong kỳ thi âm nhạc, với sự thể hiện trong ca khúc Đêm trên đồng cỏ, Lâm Phong được giáo sư khen ngợi và đánh giá cao, gợi ý anh nên chọn ngành chính là âm nhạc, nhưng anh đã từ chối.
Năm 1998, anh trở về Hồng Kông, tình cờ hứng thú ghi danh vào Khoá học diễn xuất thứ 13 của TVB và sau đó anh đã chính thức bắt đầu sự nghiệp diễn viên của mình với TVB[2].
Năm 2007, Tập đoàn Anh Hoàng EEG đã mời anh ký kết hợp đồng ca sĩ và anh đã chính thức bắt đầu thực hiện ước mơ âm nhạc của mình. Dưới sự Debut của EEG, Lâm Phong đã thành công ra mắt nhiều Album và tổ chức các Concert lớn tại nhiều nơi trên thế giới, trở thành một trong những ca sĩ Cantopop có sức ảnh hưởng nhất Hồng Kông.
Sau khi hoàn thành khoá học diễn xuất tại TVB, với khả năng ngôn ngữ nhiều thứ tiếng[3], Lâm Phong được TVB giao đảm nhận vai trò dẫn chương trình của đài, đi đến cả Thái Lan và Indonesia. Sau đó bắt đầu đóng những vai nhỏ quần chúng trong một số bộ phim.
Năm 2000, anh được chọn vào vai anh chàng Đầu tôm cùng bạn diễn Dương Thiên Hoa và bắt đầu gây sự ý với khán giả TVB. Năm 2001, anh được giao vai Doanh Chính trong phim Cỗ máy thời gian. Vai diễn đã giúp anh giành được danh hiệu "Diễn viên mới triển vọng nhất" của Next TV Award và được giới báo chí đánh giá như ngôi sao sáng mới của HongKong[4].
Năm 2002, lần đầu tiên đảm nhận vai nam chính, với sự cố gắng hết mình thể hiện hoàn hảo nhân vật Hoàng Phủ Thiếu Hoa chân thành trong phim Tái Sinh Duyên, anh đã lọt Top 5 Chung kết đề cử cho giải "Thị đế" TVB tại Hồng Kông, cạnh tranh cùng các bậc đàn anh trong khi chỉ là người mới[5].
Năm 2003, với hình tượng chàng luật sư trẻ tài năng, dí dỏm - Ben trong phim Quy Luật Sống Còn, anh được TVB trao giải "Nam diễn viên tiến bộ vượt bậc nhất" của Lễ trao giải TVB tại HongKong[6]. Năm 2004, với sự thành công của phim Song Long Đại Đường ở cả HongKong, Trung quốc và Đông Nam Á khi thể hiện đột phá anh hùng loạn thế - Khấu trọng, anh đã giành được giải "Nam nhân vật truyền hình được yêu thích nhất" của TVB Award tại HongKong[7] và cả Giải thưởng của Liên hoan Phim Trung quốc Phong Vân Thịnh Điển "Nam diễn viên có tương lai triển vọng nhất". Không những vậy, với nhân vật Khấu Trọng này, anh đã chiến thắng cả Giải Thị đế Astro Hoa Lệ Đài của TVB tại Malaysia.
Năm 2007, với sức nóng của cả hai nhân vật Hoa Chấn Bang trong Vòng xoay cuộc đời và vai diễn khách mời Trình Lượng trong Sóng gió gia tộc, TVB đã đặc biệt trao cho Lâm Phong giải thưởng "Nam nghệ sĩ TVB được yêu thích nhất Trung quốc đại lục" tại TVB Award HongKong[8]. Cùng năm đó, anh còn đoạt giải "Nam diễn viên HongKong nổi tiếng nhất Trung quốc" của Lễ trao giải Tencent China.
Năm 2008, bộ phim Sức Mạnh Tình Thân đạt rating trực tiếp cao nhất trong lịch sử phim TVB, là nam chính trong phim, sức phổ biến mạnh mẽ của nhân vật Tiểu quản gia - Cam Vĩnh Hảo, Lâm Phong được xem là ứng cử sáng giá nhất để chiến thắng giải "Thị đế" TVB HongKong. Mặc dù cuối cùng TVB đã không chọn anh, nhưng đã trao cho anh 2 Giải thưởng lớn "Nam Nhân vật Truyền hình được yêu thích nhất" với vai Cam Vĩnh Hảo và "Nghệ sĩ nổi tiếng nhất TVB.COM". Cùng năm, với sự thể hiện tuyệt vời của nhân vật Vô Tình trong 'Thiếu niên Tứ đại danh bổ', anh đã giành được giải "Thị đế" Starhub của TVB tại Singapore. Lâm Phong với vai diễn Đoạn Hiểu Tinh trong phim Thái cực đã vinh danh chiến thắng Giải thưởng "Nam diễn viên Truyền hình xuất sắc nhất CHÂU Á" tại Asian TV Award[9] - Anh là người đầu tiên của HongKong và cũng là diễn viên trẻ nhất trong lịch sử có thể đoạt được "Thị đế" châu Á.
Năm 2010, vai diễn nhà khoa học Kingsley King một lần nữa tạo nên làn sóng phổ biến cuồng nhiệt, thậm chí hình ảnh Kingsley King của anh còn được in vào sách tiếng Anh của các trường trung học HongKong, TVB một lần nữa chỉ trao cho anh 2 Giải thưởng lớn "Nam Nhân vật Truyền hình được yêu thích nhất" với vai Cam Vĩnh Hảo và "Nghệ sĩ nổi tiếng nhất TVB.COM". Ngoài ra, với thành công của vai diễn này, Lâm Phong còn đoạt được giải "Nam diễn viên Truyền hình Đáng Giá Nhất" của Lễ trao giải Đông Phương tại Trung quốc[10].
Năm 2011, khi bộ phim Phúc vũ và Phiên Vân của TVB được phát sóng lại trên Đài TVS Đài Loan, anh cũng giành được Giải thưởng "Nam diễn viên được yêu thích nhất khu vực HongKong-Đài Loan" với vai diễn Phong Hành Liệt tại Lễ trao giải TVS.
Năm 2014, với sự thể hiện xuất sắc của 2 nhân vật Hán Vũ Đế trong phim Đại hán hiền hậu Vệ Tử Phu của Trung quốc[11] và Bạo Seed ca trong phim Sứ Đồ Hành Giả TVB[12], Lâm Phong chiến thắng Giải thưởng "Nam diễn viên Truyền hình xuất sắc nhất cả Trung quốc" tại Lễ trao giải Hoa Đỉnh lần thứ 13[13][14].
Năm 2024, Lâm Phong đóng phim Cửu Long Thành Trại: Vây Thành trong vai chàng thanh niên Trần Lạc Quân cùng với Cổ Thiên Lạc.[15]
Vào giữa năm 2007, Ah Fung đã chính thức ký hợp đồng ca sĩ với công ty Anh Hoàng - EEG và sau đó phát hành album đầu tay của mình vào dịp cuối năm. Album đầu tay của anh có phản hồi rất tốt, ngay lần tiên đã cháy hàng và được tái bản. Tái bản xong cháy hàng lần hai. Đây có thể coi là một sự khởi đầu rất tốt cho sự nghiệp ca sĩ của anh.
Tháng 9 năm 2008, Lâm Phong cho ra mắt album thứ 02: Your Love. Album này được đánh giá hơn hẳn album vol.1 về cả bài hát lẫn kĩ thuật ca hát[16]. Chỉ sau 2 tháng, Lâm Phong đã giành được hai đĩa bạch kim cho số lượng tiêu thụ của mình (hơn 60 000 bản). Anh là nam ca sĩ kiêm diễn viên đầu tiên của TVB đoạt được đĩa bạch kim cho số lượng tiêu thụ của mình. Thật vui khi thấy con đường âm nhạc đang ngày một rộng mở với anh. Do thị trường ở HK nhỏ hơn so với thị trường Trung Quốc - Đài Loan (về cả diện tích và dân số) nên số lượng tiêu thụ đĩa của Lâm Phong được coi là cực kì lớn.
Album thứ 03 Let's Get Wet của Lâm Phong được phát hành trước Concert đầu tiên của anh có vài ngày. Album này tuy chỉ có 7 bài nhưng còn đạt thành công hơn hai album trước, chỉ sau 2 tuần, album đã đạt lượng tiêu thụ Bạch Kim, một lần nữa khẳng định danh tiếng của Lâm Phong trong thị trường ca nhạc[17].
Ngày 17 và 18 tháng 6 năm 2009, Lâm Phong đã tổ chức concert cá nhân đầu tiên Let's get wet tại Hồng Quán. Tuy thời gian chuẩn bị chỉ có khoảng 10 ngày nhưng concert đã nhận được sự khen ngợi của tất cả. Toàn bộ hơn 12500 chỗ ngồi đã được lấp kín và Lâm Phong cũng lần đầu tiên thể hiện rõ bản thân với tư cách một ca sĩ thuộc phái thực lực. Đĩa DVD của concert này sau khi phát hành được 20 ngày đã đạt đĩa Bạch Kim, phải tái bản để đáp ứng nhu cầu của nhiều người hâm mộ. Có thể nói, Concert tại Hồng Quán là một sự khẳng định chỗ đứng cho Lâm Phong trong làng âm nhạc Hồng Kông, đưa anh đến một bước tiến xa hơn. Từ sau Concert này, anh đã trở thành một trong những ca sĩ trụ cột của EEG. DVD concert Let's get wet đã đưa Lâm Phong trở thành nam ca sĩ Hồng Kông có lượng tiêu thụ đĩa lớn nhất.
Năm 2012, Lâm Phong nhận được giải thưởng cao nhất "Nam Ca Sĩ Được Hoan Nghênh Nhất" vinh danh "Thiên Vương Hong Kong" tại Lễ trao giải Thập Đại Kình Ca Kim Khúc 2012, khẳng định địa vị trong làng Âm nhạc Hongkong.
Sau khi hết đồng quản lý với TVB vào tháng 7 năm 2014, Lâm Phong đã chọn chính thức sáp nhập 100% vào EEG, không chỉ hợp tác về Âm nhạc mà EEG sẽ giúp anh mở rộng sự nghiệp hơn nữa ở cả lĩnh vực điện ảnh, âm nhạc và truyền hình.
Năm phát hành | Tên tiếng Việt | Tên tiếng Anh | Tên gốc | Vai diễn |
---|---|---|---|---|
1999 | Nghĩa nặng tình thâm | A Kindred Spirit | 真情 (Chân tình) | Phục vụ bàn |
Trạng sư Tống Thế Kiệt 2 | Justice Sung II | 狀王宋世傑貳 (Trạng vương Tống Thế Kiệt 2) | Người tố cáo | |
Khu vực tuần tra | Side Beat | 吾係差人 (Ngô hệ sai nhân) | Trợ lý giám đốc | |
Vận mệnh | Life For Life | 命轉情真 (Mệnh chuyển tình chân) | Tài xế | |
Thử thách nghiệt ngã | At the Threshold of an Era | 創世紀 (Sáng thế kỷ) | Vận động viên
Cai ngục | |
Mối tình nồng thắm 2 | Plain Love 2 | 茶是故鄉濃 (Trà thị cố hương nồng) | Người pha trà | |
2000 | Thần y Hoa Đà | Incurable Traits | 醫神華佗 (Y thần Hoa Đà) | Quan binh |
Khí phách anh hùng | Crimson Sabre | 碧血劍 (Bích huyết kiếm) | Người áo đen | |
2001 | Hành động liêm chính 2000 | The ICAC Investigators 2000 | 廉政追擊 (Liêm chính truy kích) | A Tân |
Hương sắc tình yêu | A Taste of Love | 美味情緣 (Mỹ vị tình duyên) | Giang Thượng Du | |
Cỗ máy thời gian | A Step Into The Past | 尋秦記 (Tầm Tần ký) | Triệu Bàn / Doanh Chính | |
2002 | Mạnh Lệ Quân | Eternal Happiness | 再生緣 (Tái sinh duyên) | Hoàng Phủ Thiếu Hoa |
Bước ngoặt cuộc đời | Golden Faith | 流金歲月 (Lưu kim tuế nguyệt) | Oscar Đinh Thiện Hành | |
Không thể khuất phục | Lofty Waters Verdant Bow | 雲海玉弓緣 (Vân hải ngọc cung duyên) | Kim Thế Di | |
2003 | Quy luật sống còn | Survivor's Law | 律政新人王 (Luật chính tân nhân vương) | Ben Lạc Bân |
2004 | Cuộc chiến khốc liệt | Blade Heart | 血薦軒轅 (Huyết tiến hiên viên) | Mạnh Lỗi / Tào Nhạn |
Song long Đại Đường | Twin of Brothers | 大唐雙龍傳 (Đại Đường song long truyện) | Khấu Trọng | |
Đột phá cuối cùng | The Last Breakthrough | 天涯俠醫 (Thiên nhai hiệp y) | Ken Tề Bách Hằng | |
2005 | Hương vị cuộc sống | Food For Life | Yummy yummy | Du Học Lễ (Cậu Ngỗng) |
2006 | Phúc Vũ và Phiên Vân | Lethal Weapons of Love and Passion | 覆雨翻雲 (Phúc Vũ Phiên Vân) | Phong Hành Liệt |
Đáng mặt nữ nhi | La Femme Desperado | 女人唔易做 (Nữ nhân ngô dị tố) | Tề Khoan | |
Bố Y thần tướng | Face to Fate | 布衣神相 (Bố Y thần tướng) | Lại Dược Nhi | |
2007 | Sóng gió gia tộc | Heart of Greed | 溏心風暴 (Đường tâm phong bạo) | Alfred Trình Lượng |
Vòng xoay cuộc đời | The Drive of Life | 歲月風雲 (Tuế nguyệt phong vân) | Hoa Chấn Bang | |
2008 | Thái Cực | The Master of Tai Chi | 太極 (Thái Cực) | Đoàn Hiểu Tinh |
Sức mạnh tình thân | Moonlight Resonance | 溏心風暴之家好月圓 (Đường tâm phong bạo chi Gia hảo nguyệt viên) | Cam Vĩnh Hảo (Anh Quản Gia) | |
Thiếu niên tứ đại danh bổ | The Four | 少年四大名捕 (Thiếu niên tứ đại danh bổ) | Thành Nhai Dư / Vô Tình | |
2010 | Bí mật của tình yêu | The Mysteries of Love | 談情說案 (Đàm tình thuyết án) | Kingsley Cảnh Bác |
Hành trình hái sao | Growing Through Life | 摘星之旅 (Trích tinh chi lữ) | Hanson Hải Tinh | |
2011 | Thế giới của Hoa gia tỷ | My Sister of Eternal Flower | 花花世界花家姐 (Hoa hoa thế giới Hoa gia tỷ) | Hugo Tưởng Dịch |
Cuộc hẹn tử thần | Men with No Shadows | 不速之約 (Bất tốc chi ước) | Đài Phong | |
2012 | Trở về thời Tam Quốc | Three Kingdoms RPG | 回到三國 (Hồi đáo Tam Quốc) | Gia Cát Lượng (Ngoạ Long tiên sinh) |
Ranh giới thiện ác | Highs and Lows | 雷霆掃毒 (Lôi đình tảo độc) | Vi Thế Lạc (Happy Sir) | |
2014 | Sứ mệnh nội gián | Line Walker | 使徒行者 (Sứ đồ hành giả 1) | Tiết Gia Cường (Bạo Seed) |
2017 | Sứ mệnh nội gián 2 | Line Walker: The Prelude | 使徒行者 (Sứ đồ hành giả 2) | |
2020 | Sứ mệnh nội gián III | Line Walker: Bull Fight | 使徒行者3 (Sứ đồ hành giả 3) | |
2024 | Danh Tiếng Gia Tộc 2 | The Heir To The Throne | 家族荣耀之继承者 | Cao Tuấn |
Năm Phát Hành | Tên Phim | Vai Diễn | Chú Thích |
---|---|---|---|
2007 | Sức sống mới của tình yêu (Love Multiplication) | Từ Khải | |
2013 | Tử sai kỳ duyên (Legend of the Purple Hairpin) | Nạp Lan Đông | |
2013 | Quảng Cáo Phong Vân (Ad Mania) | Long Thiên Tước | |
2014 | Đại Hán hiền hậu Vệ Tử Phu (The Virtuous Queen of Han) | Lưu Triệt | |
2015 | Lục Tiểu Phụng và Hoa Mãn Lâu (Detectives and Doctors) | Lục Tiểu Phụng | |
2016 | Lục phiến môn (The Legend of Liu Shan Men) | Thân Lực Hành | |
2017 | Độc bộ thiên hạ (Rule the World) | Ái Tân Giác La Hoàng Thái Cực | |
2018 | Biệt đội cơ động (Police Tactical Unit) | Cao Gia Thanh | |
2018 | Đại Bát Hầu | ||
2021 | Dã Bình Phàm: Điệp Vụ Sinh Tử (The Mask) | Quý Bình | |
2021 | Sao Trời Biển Rộng | Phương Hằng Chi | |
2022 | Hắc Kim Phong Đạo | Vi Cảnh Thanh |
Năm Phát Hành | Tên Phim | Vai Diễn | Chú Thích |
---|---|---|---|
2001 | Biệt Luyến (Stolen Love) | Quách Chính Nam (Rick) | Vai chính
đóng cùng Lý Thi Hoa |
2010 | 72 Khách Trọ (72 Tenants of Prosperity) | Thạch Kiên (lúc trẻ) | Vai phụ |
2010 | Phỉ Thuý Minh Châu (The Jade and the Pearl ) | Trình tướng quân | đóng cùng Thái Trác Nghiên |
2010 | Đám Cưới Hoàn Hảo (Perfect Wedding) | Lăng Dụ Phong | đóng cùng Dương Thiên Hoa |
2011 | Thanh Xà Bạch Xà (The Sorcerer and the White Snake) | Hứa Tiên | đóng cùng Huỳnh Thánh Y |
2012 | Đàn Ông Như Quần Áo (Love is...Pyjamas) | Owen | Vai thứ chính |
2013 | Trung Liệt Dương Gia Tướng (Saving General Yang) | Dương Diên Đức/ Ngũ Lang | |
2013 | Bất Nhị Thần Thám (Badges of Fury) | Cao Mẫn | Vai khách mời
đóng cùng Lưu Thi Thi |
2013 | Búp Bê Ma Ám (Baby Blues) | Diệp Đào | |
2019 | Đội Chống Tham Nhũng (P Storm) | Tào Nguyên Nguyên | |
2022 | Thần Thám Đại Chiến (Detective vs Sleuths) | Phương Lễ Tín | |
2022 | Tân Ỷ Thiên Đồ Long Ký 1: Cửu Dương Thần Công (New Kung Fu Cult Master I) | Trương Vô Kỵ | |
Tân Ỷ Thiên Đồ Long Ký 2: Thánh Hỏa Hùng Phong (New Kung Fu Cult Master II) | |||
2024 | Cửu Long Thành Trại: Vây Thành (Twilight of the Warriors: Walled In) | Lạc Quân |
Các đĩa đơn đã phát hành
Các concert đã tổ chức