Lãnh thổ Tây Thái Bình Dương thuộc Anh

Lãnh thổ Tây Thái Bình Dương thuộc Anh
1877–1976
Quốc kỳ Lãnh thổ Tây Thái Bình Dương thuộc Anh

Tổng quan
Vị thếThực thể thuộc địa
Thủ đôSuva 1877–1952
Honiara 1952–1976
Ngôn ngữ thông dụngTiếng Anh (chính thức), Tiếng Fiji, Tiếng Tonga, Tiếng Gilbert và các ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo khác
Chính trị
Chính phủQuân chủ lập hiến ở thuộc địa
Cao ủy 
• 1877–1880
Sir Arthur Hamilton-Gordon
(đầu tiên)
• 1973–1976
Sir Donald Luddington
(thứ 23 và cuối cùng)
Chánh án Tòa án Cao ủy 
• 1877–1882
Sir John Gorrie
(đầu tiên)
• 1938–1942
Sir Harry Luke
• 1965–1975
Sir Jocelyn Bodilly
(thứ 14 và cuối cùng)
Lịch sử
Thời kỳThế kỷ 19 và 20
13 tháng 8 năm 1877
• Giải thể
2 tháng 1 năm 1976
Kinh tế
Đơn vị tiền tệBảng Anh


Lãnh thổ Tây Thái Bình Dương thuộc Anh (tiếng Anh: British Western Pacific Territories, viết tắt: BWPT) là một thực thể thuộc địa được thành lập vào năm 1877 để quản lý một loạt đảo Thái Bình Dương ở châu Đại Dương dưới quyền của một đại diện duy nhất của Vương quốc Anh, được gọi là Cao ủy Tây Thái Bình Dương. Ngoại trừ FijiQuần đảo Solomon, hầu hết các khu vực khác trong thuộc địa đều tương đối nhỏ.

Các nhóm đảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Polynesia

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quần đảo Canton và Enderbury (1939–1971) – hiện là một phần của Kiribati
  • Quần đảo Cook (1893 – 1901) – 15 đảo nhỏ, hiện là một nền dân chủ nghị viện tự trị liên kết tự do với New Zealand
  • Đảo Savage, còn được gọi là "Rock of Polynesia" (1900–1901) – hiện là Niue, một quốc gia tự trị liên kết tự do với New Zealand
  • Quần đảo Phoenix (đến 1939) – tám đảo san hô gần như không có người ở, hiện là một phần của Kiribati
  • Quần đảo Pitcairn (1898–1952) – hiện là lãnh thổ hải ngoại của Anh
  • Tonga (1900–1952) – một vương quốc bản địa và là quốc gia được bảo hộ, độc lập từ năm 1970
  • Quần đảo Union (1877–1926, chính thức đến 1948) – nay là Tokelau, một lãnh thổ phụ thuộc của New Zealand

Ở Micronesia

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Melanesia

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Maslyn Williams & Barrie Macdonald (1985). The Phosphateers. Melbourne University Press. tr. 11. ISBN 0-522-84302-6.
  2. ^ Ellis, Albert F. (1935). Ocean Island and Nauru; Their Story. Sydney, Australia: Angus and Robertson, limited. tr. 29. OCLC 3444055.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • WorldStatesmen
  • Deryck Scarr, Fragments of Empire. A History of the Western Pacific High Commission. 1877–1914, Canberra: Australian National University Press & London: C. Hurst & Co., 1967.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Yuta Okkotsu trong Jujutsu Kaisen
Giới thiệu nhân vật Yuta Okkotsu trong Jujutsu Kaisen
Yuta Okkotsu (乙おっ骨こつ憂ゆう太た Okkotsu Yūta?) là một nhân vật phụ chính trong sê-ri Jujutsu Kaisen và là nhân vật chính của sê-ri tiền truyện.
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Trong phần lore của Xích Nhiêm Long (Red Loong), có kể rất chi tiết về số phận vừa bi vừa hài và đầy tính châm biếm của chú Rồng này.
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Tên của 11 Quan Chấp hành Fatui được lấy cảm hứng từ Commedia Dell’arte, hay còn được biết đến với tên gọi Hài kịch Ý, là một loại hình nghệ thuật sân khấu rất được ưa chuộng ở châu
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục