Lophogobius cristulatus

Lophogobius cristulatus
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Gobiiformes
Họ: Gobiidae
Chi: Lophogobius
Loài:
L. cristulatus
Danh pháp hai phần
Lophogobius cristulatus
Ginsburg, 1939

Lophogobius cristulatus là một loài cá biển thuộc chi Lophogobius trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1939.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh cristulatus vốn là từ giảm nghĩa của cristatus, trong tiếng Latinh nghĩa là "mào", hàm ý đề cập đến phần mào thấp hơn hẳn so với đồng loại là Lophogobius cyprinoides.[2]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

L. cristulatus có phân bố ở Đông Thái Bình Dương, hiện chỉ được ghi nhận dọc theo bờ biển Costa RicaPanama.[3][4]

L. cristulatus sống ở vùng gian triều, rừng ngập mặncửa sông, độ sâu đến khoảng 6 m.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở L. cristulatus là 8,6 cm.[5] Loài này có màu nâu, sẫm màu hơn ở những cá thể lớn, vảy cá có rìa màu sẫm. Đỉnh đầumào, kéo dài từ gáy đến giữa hai mắt. Vây lưng trước sáng màu ở gốc, có 2–3 vệt đốm màu vàng (cá cái) hoặc cam (cá đực), đốm phía cuối luôn lớn hơn. Đôi khi có 4 vạch nâu sau mắt, ở dưới gáy và giữa nắp mang. Vây đuôi có 8–9 vạch mờ. Các vây khác nhạt màu. Cá con có 5 vệt đen dọc sống lưng, đốm nâu sau mắt.

Số gai vây lưng: 6; Số tia vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 1; Số tia vây hậu môn: 9; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5; Số tia vây ngực: 17–20.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b van Tassell, J. (2010). Lophogobius cristulatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T183915A8199079. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-3.RLTS.T183915A8199079.en. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2024.
  2. ^ Christopher Scharpf (biên tập). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (i-p)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Parenti, Paolo (2021). “A checklist of the gobioid fishes of the world (Percomorpha: Gobiiformes)”. Iranian Journal of Ichthyology. 8: 480 trang. doi:10.22034/iji.v8i0.556. ISSN 2383-0964.
  4. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Lophogobius cristulatus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2024.
  5. ^ a b D. Ross Robertson & Gerald R. Allen (2024). “Species: Lophogobius cristulatus, Pacific Crested Goby”. Shorefishes of the Eastern Pacific: online information system. Smithsonian Tropical Research Institute.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tất cả kết truyện với Yun Jin - Genshin Impact
Tất cả kết truyện với Yun Jin - Genshin Impact
Tổng hợp tất cả các kết truyện khi hẹn hò với Yun Jin
Tại sao blockchain chết?
Tại sao blockchain chết?
Sau một chu kỳ phát triển nóng, crypto có một giai đoạn cool down để ‘dọn rác’, giữ lại những thứ giá trị
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
Câu chuyện của Apocalypse (En Sabah Nur) bắt đầu khi anh ta sinh ra vào khoảng 5000 năm trước công nguyên ở Ai Cập
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
Zankyou no Terror là một phim nặng về tính ẩn dụ hình ảnh lẫn ý nghĩa. Những câu đố xoay vần nối tiếp nhau, những hành động khủng bố vô hại tưởng chừng như không mang ý nghĩa, những cuộc rượt đuổi giữa hai bên mà ta chẳng biết đâu chính đâu tà