Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Lucas Pérez Martínez | ||
Ngày sinh | 10 tháng 9, 1988 | ||
Nơi sinh | A Coruña, Tây Ban Nha | ||
Chiều cao | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Alavés | ||
Số áo | 7 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Alavés | |||
Montañeros | |||
Órdenes | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2007–2009 | Atlético Madrid C | 55 | (18) |
2009–2011 | Rayo Vallecano B | 44 | (25) |
2010–2011 | Rayo Vallecano | 7 | (1) |
2011–2013 | Karpaty Lviv | 51 | (14) |
2013 | → Dynamo Kyiv (mượn) | 0 | (0) |
2013–2015 | PAOK | 32 | (9) |
2014–2015 | → Deportivo (mượn) | 21 | (6) |
2015–2016 | Deportivo | 37 | (18) |
2016–2018 | Arsenal | 11 | (1) |
2017–2018 | → Deportivo La Coruña (mượn) | 35 | (8) |
2018–2019 | West Ham United | 15 | (3) |
2019– | Alavés | 8 | (2) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Lucas Pérez Martínez (sinh ngày 10 tháng 9 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha hiện đang chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Alavés.
Lucas được sinh ra tại A Coruña, Galicia và là thành viên của 3 đội bóng địa phương, sau đó anh chuyển đến thành phố Madrid và thi đấu 2 mùa tại giải Tercera Division cho đội bóng Atlético Madrid C. Mùa hè năm 2009, anh đã ký hợp đồng với câu lạc bộ Rayo Vallecano.
Ngày 17 tháng 1 năm 2011, Lucas chuyển tới thi đấu tại câu lạc bộ FC Karpaty Lviv thuộc giải Ukraine Premier League dưới dạng chuyển nhượng tự do[1]. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 17 Tháng 7 trong trận đấu với câu lạc bộ FC Chornomorets Odesa (1-1).
Tháng 1 năm 2013, Lucas gia nhập câu lạc bộ FC Dynamo Kyiv dưới dạng cho mượn[2]. Tại đây Lucas chưa thi đấu bất kì một trận đấu nào cho đội bóng.
Ngày 5 tháng 7 năm 2013, Lucas ký hợp đồng ba năm với mức phí chuyển nhượng €700.000 với đội bóng PAOK FC thuộc giải đấu Superleague Greece[3]. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 17 Tháng 8, góp công lớn vào chiến thắng 3-0 với câu lạc bộ Skoda Xanthi FC. Ngày 24 tháng 11, anh gỡ hòa trong trận thắng 3-1 trong trận Derby bắc Hy Lạp trước đối thủ FC Aris[4].
Ngày 18 tháng 7 năm 2014, Lucas trở lại Tây Ban Nha, thi đấu cho câu lạc bộ Deportivo de La Coruña dưới dạng cho mượn kèm điều khoản mua đứt[5].
Ngày 12 tháng 8 năm 2015, Lucas ký hợp đồng 4 năm với câu lạc bộ Deportivo de La Coruña[6]. Tính tới ngày 12 tháng 12, anh đã ghi tới 11 bàn thắng chỉ trong 15 trận cho câu lạc bộ ở mùa giải 2015-16, giúp đội bóng cầm hòa 2-2 tại trước câu lạc bộ FC Barcelona[7].
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cup | Continental | Tổng cộng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ra sân | Ghi bàn | Ra sân | Ghi bàn | Ra sân | Ghi bàn | Ra sân | Ghi bàn | ||
Rayo Vallecano | 2009–10 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 2 | 0 | |
2010–11 | 5 | 1 | 0 | 0 | — | 5 | 1 | ||
Tổng cộng | 7 | 1 | 0 | 0 | — | 7 | 1 | ||
Karpaty Lviv | 2010–11 | 8 | 0 | 0 | 0 | — | 8 | 0 | |
2011–12 | 26 | 6 | 4 | 0 | 4 | 1 | 34 | 7 | |
2012–13 | 17 | 8 | 1 | 0 | — | 18 | 8 | ||
Tổng cộng | 51 | 14 | 5 | 0 | 4 | 1 | 60 | 15 | |
Dynamo Kyiv | 2012–13 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng cộng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
PAOK | 2013–14 | 32 | 9 | 6 | 0 | 12 | 1 | 50 | 10 |
2015–16 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | |
Tổng cộng | 32 | 9 | 6 | 0 | 14 | 3 | 52 | 12 | |
Deportivo | 2014–15 | 21 | 6 | 0 | 0 | — | 21 | 6 | |
2015–16 | 36 | 17 | 1 | 0 | — | 37 | 17 | ||
2016–17 | 1 | 1 | 0 | 0 | — | 1 | 1 | ||
Tổng cộng | 58 | 24 | 1 | 0 | — | 59 | 24 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 148 | 48 | 12 | 0 | 18 | 4 | 178 | 52 |