Magnesi peroxide

Magnesi peroxide
Cấu trúc của magie peroxide
Danh pháp IUPACMagnesium peroxide
Tên khácMagie bioxit
UN 1476
Nhận dạng
Số CAS1335-26-8
PubChem61745
Số EINECS238-438-1
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [Mg+2].[O-][O-]

InChI
đầy đủ
  • 1/Mg.O2/c;1-2/q+2;-2
Thuộc tính
Công thức phân tửMgO2
Khối lượng mol56,3038 g/mol
Bề ngoàibột trắng hay trắng xám-vàng
Khối lượng riêng3 g/cm³
Điểm nóng chảy 223 °C (496 K; 433 °F)
Điểm sôi 350 °C (623 K; 662 °F) (phân hủy)
Độ hòa tan trong nướckhông tan
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Magnesi peroxide là một loại peroxide bột không mùi có màu trắng hoặc trắng xám/ vàng, có công thức hóa học được quy định là MgO2. Hợp chất này tương tự như calci peroxide vì magnesi peroxide cũng giải phóng oxy bằng cách phá vỡ với tốc độ kiểm soát bằng nước. Về mặt thương mại, magnesi peroxide thường tồn tại như một hỗn hợp của magnesi peroxide và magie hydroxide.

Độc tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Magnesi peroxide là một chất gây kích ứng, có thể gây đỏ, ngứa, sưng, và có thể làm cháy da và mắt khi tiếp xúc. Hít phải cũng có thể gây kích ứng phổi, mũi, cổ họng, cũng như ho. Phơi nhiễm lâu dài có thể dẫn đến tổn thương phổi, thở dốc, và thắt chặt ngực. Việc hấp thụ MgO2 có thể gây ra nhiều tác dụng bất lợi như sình bụng, ợ, kích ứng miệng và cổ họng, buồn nôn, nôn mửatiêu chảy.[1][2]

Về mặt môi trường, magnesi peroxide không phải là hợp chất tự nhiên và không tồn tại trong môi trường trong thời gian kéo dài, trong trạng thái hoàn chỉnh, hoặc để tích trữ tự nhiên. Sự phân hủy tự nhiên của MgO2 tạo thành các hợp chất magnesi hydroxide, oxy và nước. Nếu bị tràn ra ngoài, MgO2 nên được chứa và cách ly khỏi các mạch đường chứa nước, cống rãnh và phải được cô lập với các vật liệu dễ cháy hoặc các hóa chất bao gồm giấy, vải hoặc gỗ.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Product Safety Summary: Magnesium Peroxide” (PDF). Solvay America Inc. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2012.
  2. ^ Pohanish, Richard P. (2011). Sittig's Handbook of Toxic and Hazardous Chemicals and Carcinogens. William Andrew. tr. 1645–1646. ISBN 1437778704.
  3. ^ Vidali, M. (2001). “Bioremediation. An overview” (PDF). Pure Appl. Chem. 73 (7): 1163–1172. doi:10.1351/pac200173071163. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2012.[liên kết hỏng]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan