Make You Feel My Love

"Make You Feel My Love"
Bài hát của Bob Dylan
từ album Time Out of Mind
Ngôn ngữtiếng Anh
Phát hành30 tháng 9 năm 1997
Thu âmTháng 1 năm 1997
Thể loạiBlues rock
Thời lượng3:32
Hãng đĩaColumbia
Sáng tácBob Dylan
Sản xuấtDaniel Lanois
Mẫu âm thanh
"Make You Feel My Love"

"Make You Feel My Love" là bài hát do Bob Dylan sáng tác và thu âm, được xuất hiện trong album năm 1997, Time Out of Mind. Bài hát được phát hành thương mại lần đầu bởi Billy Joel với tên "To Make You Feel My Love" ngay trước khi Bob Dylan phát hành bản của ông cùng năm đó. Bài hát cũng được hát lại bởi nhiều nghệ sĩ và giúp Adele, Garth BrooksBryan Ferry, đạt được thành công về mặt thương mại. Hai bản hát lại của bài hát (một của Garth Brooks và một của Trisha Yearwood) cũng xuất hiện trong phần nhạc của bộ phim Hope Floats vào năm 1998.[1]

Phiên bản của Billy Joel

[sửa | sửa mã nguồn]
"To Make You Feel My Love"
Đĩa đơn của Billy Joel
từ album Greatest Hits, Volume III
Mặt B"Intro/Summer, Highland Falls"
Phát hành1997
Thu âm1996–97
Thể loạiRock
Hãng đĩaColumbia
Sáng tácBob Dylan
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Billy Joel
"Lullabye (Goodnight, My Angel)"
(1994)
"To Make You Feel My Love"
(1997)
"Hey Girl"
(1997)

Vào năm 1997, Billy Joel hát lại bài hát với tên "To Make You Feel My Love" cho album tuyển tập Greatest Hits Volume III. "To Make You Feel My Love" là đĩa đơn đầu tiên của album và đạt vị trí thứ 50 trên Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ.[2] Đĩa đơn này của Joel ra trước hai tháng so với bản phát hành chính thức của Dylan.

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1997) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[3] 90
Hà Lan (Single Top 100)[4] 99
Hoa Kỳ (Billboard Hot 100) 50
Hoa Kỳ (Billboard Hot Adult Contemporary Tracks) 9
Hoa Kỳ (Billboard Hot Singles Sales) 53

Phiên bản của Garth Brooks

[sửa | sửa mã nguồn]
"To Make You Feel My Love"
Đĩa đơn của Garth Brooks
từ album nhạc phim Hope Floats
Phát hành18 tháng 5 năm 1998
Thu âm1998
Thể loạiCountry pop
Thời lượng3:54
Hãng đĩaCapitol Nashville
Sáng tácBob Dylan
Sản xuấtGarth Brooks
Thứ tự đĩa đơn của Garth Brooks
"Two Piña Coladas"
(1998)
"To Make You Feel My Love"
(1998)
"Burnin' the Roadhouse Down"
(1998)

Garth Brooks hát lại bài hát với tên "To Make You Feel My Love" vào năm 1998. "To Make You Feel My Love" xuất hiện trong nhạc phim của Hope Floats (1998), cùng bản cover của Trisha Yearwood. Bài hát cũng góp mặt với tư cách track bổ sung trong album Fresh Horses dành cho box set đầu tiên của Garth Brooks mang tên Limited Series. Phiên bản của Brooks được đề cử tại giải Grammy lần thứ 41 cho hạng mục Trình diễn giọng country nam xuất sắc nhất cùng một đề cử của Bob Dylan cho hạng mục Bài hát country xuất sắc nhất.

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1998) Vị trí
cao nhất
Canada Adult Contemporary (RPM)[5] 22
Canada Country Tracks (RPM)[6] 7
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[7] 8
Hoa Kỳ Hot Country Songs (Billboard)[8] 1

Bảng xếp hạng cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1998) Vị trí
Canada (RPM Country Tracks)[9] 63
Hoa Kỳ (Billboard Country Songs)[10] 32
Tiền nhiệm:
"I Can Still Feel You"
của Collin Raye
Đĩa đơn quán quân
Billboard Hot Country Songs

1 tháng 8 năm 1998
Kế nhiệm:
"There's Your Trouble"
của Dixie Chicks

Phiên bản của Adele

[sửa | sửa mã nguồn]
"Make You Feel My Love"
Đĩa đơn của Adele
từ album 19 Songs for the Philippines[11]
Phát hành27/10/2008
Thu âm2008
Thể loại
Thời lượng3:32
Hãng đĩaXL Recordings
Sáng tácBob Dylan
Sản xuấtJim Abbiss
Thứ tự đĩa đơn của Adele
"Cold Shoulder"
(2008)
"Make You Feel My Love"
(2008)
"Water and a Flame"
(2009)

Vào năm 2008, nghệ sĩ người Anh Adele thu âm "Make You Feel My Love" cho album phòng thu đầu tay 19 (2008). Bài hát được phát hành làm đĩa đơn thứ 5 và cuối cùng từ album vào ngày 27 tháng 10 năm 2008. Adele's Video âm nhạc của bài hát (Mat Kirby đạo diễn) được ra mắt trên nhiều kênh âm nhạc vào cuối tháng 9 năm 2008 và trang mạng cá nhân của Adele.[12]

Sau khi được thể hiện tại The X Factor mùa thứ bảy năm 2010, bài hát trở lại bảng xếp hạng UK Singles Chart ở vị trí số 24. Bài hát sau đó nhảy một mạch lên vị trí thứ tư sau màn thể hiện thứ hai. Sau màn biểu diễn tứ ba tại X Factor và nhờ việc được sử dụng chương trình truyền hình từ thiện Comic Relief 2010, bài hát có ba tuần không liên tiếp trong top 10 tại Anh Quốc. Đầu năm 2011 "Make You Feel My Love" trở lại top 40 một lần nữa ở vị trí 34 nhờ xuất hiện trong chương trình Britain's Got Talent 2011.

Phiên bản của Adele có mặt trong nhạc phim When in Rome (2010). Phiên bản của cô cũng xuất hiện trong album ủng hộ những nạn nhân bị ảnh hưởng của siêu bão HaiyanPhilippines mang tên Songs for the Philippines.[13] Vào tháng 10 năm 2013 bài hát được sử dụng làm nhạc nền trong chương trình Strictly Come Dancing mùa thứ 11. Vào tháng 1 năm 2013, Heart Radio chọn bản thu của Adele là bài hát số một Anh Quốc mọi thời đại trong danh sách Hall of Fame Top 500.[14] Ở Anh Quốc và Hoa Kỳ, bài hát được sử dụng trong các chương trình Waterloo Road, One Tree Hill, Ghost Whisperer, Parenthood, The Bold and the Beautiful, General Hospital, Bones, Hollyoaks, EastEnders, Glee và chương trình thử nghiệm của Against the Wall.

Các phiên bản

[sửa | sửa mã nguồn]

Tải kĩ thuật số (phiên bản 1)

  1. "Make You Feel My Love" – 3:32

Tải kĩ thuật số (phiên bản 2)

  1. "Make You Feel My Love" – 3:32
  2. "Make You Feel My Love" (video) – 3:32

Đĩa đơn CD

  1. "Make You Feel My Love" – 3:32
  2. "Painting Pictures" – 3:33

Phiên bản 19

  1. "Make You Feel My Love" – 3:32

Phiên bản 19 Deluxe

  1. "Make You Feel My Love" (trực tiếp tại Hotel Cafe) – 3:52

Phiên bản trực tiếp Chimes of Freedom

  1. "Make You Feel My Love" (thu trực tiếp tại WXPN) – 4:04

Phiên bản trực tiếp Live at the Royal Albert Hall

  1. "Make You Feel My Love" (trực tiếp) - 3:48

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Bỉ (BEA)[24] Vàng 0*
Anh Quốc (BPI)[26] Bạch kim 900.000[25]
Hoa Kỳ (RIAA)[27] Vàng 500.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.

Tiền nhiệm
"Focus" của Emma's Imagination
"Katy On a Mission" của Katy B
"Seek Bromance" của Tim Berg
"Surfin' Bird" của The Trashmen
"Me & You của Nero
Đĩa đơn quán quân UK Indie Chart
3–17 tháng 10 năm 2010
24–31 tháng 10 năm 2010
13 tháng 11 năm 2010 – 12 tháng 12 năm 2010
26 tháng 12 năm 2010 – 9 tháng 1 năm 2011
16–23 tháng 1 năm 2011
Kế nhiệm
"Katy On a Mission" của Katy B
"Seek Bromance" của Tim Berg
"Turn My Swag On" của Alexa Goddard
"Me & You" của Nero
"Rolling in the Deep" của Adele

Các phiên bản khác

[sửa | sửa mã nguồn]

"Make You Feel My Love" cũng được thu âm bởi Joan Osborne,[28] bởi Josh Kelley trong A Cinderella Story: Original Soundtrack,[29] bởi Trisha Yearwood,[30] Neil Diamond,[31] Danny Bowes,[32][33] Shawn Colvin, Luka Bloom,[34] Timothy B. Schmit,[35] Ronan Keating,[36] Winifred Horan (nhóm Solas), Emily Loizeau,[37] Bryan Ferry, Elkie Brooks (trong album 2010 Powerless), Mary Black,[38] Ruarri Joseph, Phil Keaggy, Paul Evans,[39] Taylor Hicks, Jon Peter Lewis,[40] Kris Allen,[41] Maria Muldaur,[42] Louise Setara,[43] diễn viên Jeremy Irons,[44] Kelly Clarkson, Rebecca FergusonAaron Tveit.

Vào năm 2000, bài hát được sản xuất bởi Bob Johnston và thu âm bởi ca sĩ nhạc popera Romina Arena tuy nhiên bản thu này chưa bao giờ được phát hành.[45] Bryan Ferry thu âm một phiên bản trong album Dylanesque (2007). Vào tháng 4 năm 2011, Prince đưa bài hát vào trong danh sách ca khúc biểu diễn.[46] Một phiên bản được thu âm cho bộ phim The Bold and the Beautiful của Bianca Moon và được sử dụng trong nhiều tập phim vào cuối năm 2011. Một phiên bản tiếng Séc với nội dung lời hoàn toàn khác của Oskar Petr cũng được phát hành năm 2011 bởi Alžběta Kolečkářová.

Hai diễn viên chính của bộ phim GleeLea MicheleDarren Criss hát bài hát tại một sự kiện Taste for a Cure vào tháng 4 năm 2012 và lần thứ hai tại sự kiện Big Brothers Big Sisters vào tháng 10 cùng năm. Lea Michele cũng biểu diễn bài hát trong vai Rachel Berry trong tập phim Glee vào năm 2013 mang tên "The Quarterback" để tri ân Cory Monteith, người thủ vai Finn Hudson.

Ca sĩ nhạc jazz Jane Harvey thu âm bài hát cho album cover All Of You vào năm 2012. Cùng năm này rapper người Úc Iggy Azalea lấy mẫu đoạn nhạc của Harvey cho bản demo "I Don't Love Us Anymore". Phiên bản của Azalea bao gồm hoàn toàn là lời rap, mặc dù giai điệu nhạc nền được giữ nguyên, nói về mối tình buồn của cô.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Trager, Oliver (2004). Keys to the Rain. Billboard Books. tr. 406–407. ISBN 0-8230-7974-0. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  2. ^ “Billy Joel: Singles & EPs”. AllMusic. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  3. ^ "Australian-charts.com – Billy Joel – To Make You Feel My Love" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  4. ^ "Dutchcharts.nl – Billy Joel – To Make You Feel My Love" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  5. ^ "Top RPM Adult Contemporary: Tài liệu số 7945." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. ngày 21 tháng 9 năm 1998. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2013.
  6. ^ "Top RPM Country Tracks: Tài liệu số 3660." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. ngày 17 tháng 8 năm 1998. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2013.
  7. ^ "Garth Brooks Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  8. ^ "Garth Brooks Chart History (Hot Country Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  9. ^ “RPM Top 100 Country Tracks of 1998”. RPM. ngày 14 tháng 12 năm 1998. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2013.
  10. ^ “Best of 1998: Country Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. 1998. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2013.
  11. ^ Grow, Kory (ngày 26 tháng 11 năm 2013). “Beatles, Eminem, U2 Set for Philippines Benefit Album”. Rolling Stone. Wenner Media LLC. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  12. ^ “Make You Feel My Love”. Adele website. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012.
  13. ^ Grow, Kory (ngày 26 tháng 11 năm 2013). “Beatles, Eminem, U2 Set for Philippines Benefit Album”. Rolling Stone. Wenner Media LLC. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  14. ^ “Adele wins Heart's best song of all time”. Radio Today. ngày 2 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
  15. ^ "Ultratop.be – Adele – Make You Feel My Love" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip.
  16. ^ “Chart Search Results - European Hot 100 Singles 2010-10-16”. Billboard.biz. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2012.
  17. ^ "Chart Track: Week 40, 2010" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  18. ^ "Nederlandse Top 40 – Adele" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  19. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  20. ^ "Swedishcharts.com – Adele – Make You Feel My Love" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  21. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  22. ^ http://dutchcharts.nl/jaaroverzichten.asp?year=2009&cat=s”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp); |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  23. ^ “End Of Year Charts: 2010” (PDF). UkChartsPlus. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2011.
  24. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2015” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  25. ^ Myers, Justin (ngày 16 tháng 8 năm 2014). “Sing it back! Hit songs you didn't know were covers”. Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2014.
  26. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Make You Feel My Love” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Make You Feel My Love vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  27. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Adele – Make You Feel My Love” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  28. ^ Duffy, John. “Joan Osborne: Righteous Love. AllMusic. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  29. ^ “Various Artists: A Cinderella Story. Amazon.com. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  30. ^ Hope Floats"Music from the Motion Picture. Amazon.com. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  31. ^ “Neil Diamond: Home Before Dark.
  32. ^ “Danny & Lucy Bowes”.
  33. ^ “Danny and Ben: Danny and Ben CD”.
  34. ^ Cater, Evan. “Luka Bloom: Keeper of the Flame. AllMusic. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  35. ^ “Timothy B. Schmit: Feed the Fire. AllMusic. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  36. ^ O'Brien, Jon. “Ronan Keating: Songs for My Mother. AllMusic. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  37. ^ Schacht, John. “Emily Loizeau: L' Autre Bout du Monde. AllMusic. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  38. ^ Jurek, Thom. “Mary Black: Full Tide. AllMusic. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  39. ^ Nathan, Dave. “Paul Evans: Roses Are Red, My Love. AllMusic. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  40. ^ “Jon Peter Lewis: Break The Silence. AllMusic. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2013.
  41. ^ “Kris Allen: Season 8 Favorite Performances. AllMusic. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  42. ^ Jurek, Thom. “Maria Muldaur: Heart of Mine. Allmusic. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2011.
  43. ^ “Louise Setara: Still Waters. AllMusic. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  44. ^ Erlewine, Stephen Thomas. “Various Artists: Unexpected Dreams. AllMusic. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  45. ^ Black, Louis. A Work in Progress. The Austin Chronicle. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2011.
  46. ^ “Make You Feel My Love”. Prince Vault. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Pokemon Flora Sky Cheats & Gameshark Codes
Pokemon Flora Sky Cheats & Gameshark Codes
Pokemon Flora Sky is a hacked version of Pokemon Emerald so you can use Pokemon Emerald Gameshark Codes or Action Replay Codes or CodeBreaker Codes for Pokemon Flora Sky
Ý Nghĩa Hình Xăm Bươm Bướm Trong Nevertheless
Ý Nghĩa Hình Xăm Bươm Bướm Trong Nevertheless
Bất kì một hình ảnh nào xuất hiện trong phim đều có dụng ý của biên kịch
Tóm tắt chương 226 Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 226 Jujutsu Kaisen
Đột nhiên, Hiruguma nói rằng nếu tiếp tục ở trong lãnh địa, Gojo vẫn phải nhận đòn tất trúng
Haruka Hasebe - Classroom of the Elite
Haruka Hasebe - Classroom of the Elite
Haruka Hasebe (長は谷せ部べ 波は瑠る加か, Hasebe Haruka) là một trong những học sinh của Lớp 1-D.