Margot Eskens

Margot Eskens
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
12 tháng 8, 1936
Nơi sinh
Düren
Mất
Ngày mất
29 tháng 7, 2022
Nơi mất
Kärnten
Giới tínhnữ
Quốc tịchĐức
Nghề nghiệpca sĩ
Sự nghiệp nghệ thuật
Nhạc cụgiọng hát
Hãng đĩaPolydor Records
Giải thưởngÂm thoa vàng
Website

Margot Eskens (sinh ngày 12 tháng 8 năm 1939[1] - mất ngày 4 tháng 8 năm 2022)[2] là một ca sĩ dòng nhạc Schlager người Đức, nổi tiếng trong các thập niên 1950 và 1960.

Eskens không theo nghiệp ca sĩ ngay từ đầu. Thời còn trẻ, cô là một trợ lý nha sĩ. Năm 1954, cô chiến thắng trong một cuộc thi hát do hãng thu âm Polydor Records tổ chức với bài hát "Moulin Rouge"[3], Chiến thắng này giúp cô ký được hợp đồng thu âm ca hát với hãng Polydor, và sau đó trở thành một trong những ca sĩ danh tiếng của hãng này và của nước Đức[4][5]. Album đầu tay của cô là "Ich möchte heut ausgehn"[6]. Năm 1956 và 1957, Eskens cho ra lò hai album được xếp vào danh sách bán chạy nhất đó là "Tiritomba" (bán ra hơn 800.000 đĩa) và "Cindy oh Cindy"[7].

Margot Eskens tham gia cuộc thi Đại hội Liên hoan nhạc Schlager Đức (Deutscher Schlager-Festspiele) năm 1962 và đứng hạng 3 sau Conny FroboessSiw Malmkvist. Năm 1966, Eskens đại diện nước Đức tham gia cuộc thi Eurovision Song Contest với bài Die Zeiger Der Uhr và đứng hạng 10[8].

Cho đến cuối thập niên 1980, Margot Eskens bắt đầu thu âm những bài ca Schlager mang tính truyền thống hơn và thử sức ở thể loại dân ca mới Volkstümliche[6], tỉ như những bài trong album Mein Traumland am Wörtherse (1990).[9]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ imdb.de
  2. ^ Germany: Eurovision 1966 Participant Margot Eskens Has Died Aged 82
  3. ^ Margot Eskens Lưu trữ 2011-07-22 tại Wayback Machine. Schlager Stars 1950-1970
  4. ^ “Berthold Kämpfert”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2013.
  5. ^ Plattenfirma Polydor Lưu trữ 2013-11-03 tại Wayback Machine, repage.de
  6. ^ a b Deutsche Vorentscheidung 1966 Interne Auswahl, Eurovision Club Germany e.V.
  7. ^ Polydor 841 324-2
  8. ^ Eurovision Song Contest 1966
  9. ^ Frank Laufenberg / Ingrid Hake: Rock- und Pop-Lexikon. Vol. 1: ABBA - Kay Kyser. Düsseldorf and Wien: ECON, 1994, p. 471
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Trước tiên nói về ảo thuật gia vĩ đại "Parsifal", đây là danh xưng gọi hai chị em ảo thuật gia, xuất thân từ Fleuve Cendre
Sách Ổn định hay tự do
Sách Ổn định hay tự do
Ổn định hay tự do - Cuốn sách khích lệ, tiếp thêm cho bạn dũng khí chinh phục ước mơ, sống cuộc đời như mong muốn.
Phân biệt Dũng Giả, Anh Hùng và Dũng Sĩ trong Tensura
Phân biệt Dũng Giả, Anh Hùng và Dũng Sĩ trong Tensura
Về cơ bản, Quả Trứng Dũng Giả cũng tương tự Hạt Giống Ma Vương, còn Chân Dũng Giả ngang với Chân Ma Vương.
Hiệu ứng của bành trướng lãnh địa
Hiệu ứng của bành trướng lãnh địa "Tất trúng - Tất sát" được hiểu ra sao?
Thuật ngữ khá phổ biến khi nói về hiệu ứng của bành trướng lãnh địa "Tất trúng - Tất sát" ( hay "Tất kích - Tất sát") được hiểu ra sao?