Marie Rottrová

Marie Rottrová
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhMarie Rottrová
Tên gọi khácMarie Rottrová
Sinh13 tháng 11, 1941 (83 tuổi)
Nguyên quánOstrava - Hrušov
Séc
Thể loạiPop
Nghề nghiệpCa sĩ, nhà soạn nhạc, nhà sản xuất âm nhạc, diễn viên điện ảnh
Năm hoạt động1960 đến nay
Hãng đĩaSupraphon
Websitehttp://www.marierottrova.cz

Marie Rottrová (sinh ngày 13 tháng 11 năm 1941 tại Ostrava - Hrušov) - biệt danh Madam Soul (Quý bà Tâm hồn) - là một ca sĩ, nhà soạn nhạc, nhà sản xuất âm nhạc Tiệp Khắc (trước đây) và Cộng hòa Séc (hiện nay).

Tiểu sử và sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Marie Rottrová sinh ra trong một gia đình có truyền thống âm nhạc, cha bà là một nghệ sĩ chơi đàn organ, còn mẹ là một ca sĩ.

Ca khúc nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Con ngựa trắng
  • Dòng sông tình yêu
  • Čím zvoní píseň má
  • Tình yêu
  • Chẳng có chi
  • Markétka
  • To mám tak ráda
  • S tím bláznem si nic nezačínej (song ca với Pavel Bobek)
  • Lásko voníš deštěm
  • Skořápky ořechů
  • Ty kdo jdeš kolem
  • Měli jsme se potkat dřív
  • Večerem zhýčkaná
  • Ten vůz už jel
  • Zřejme letos nikde nejsou kytky
  • Lakomá
  • Žaluzie

Đĩa than

[sửa | sửa mã nguồn]
  • FlamengoSupraphon, 1970, pro distrubuci SSSR firma Melodia v licenci Supraphon
  • This Is Our Soul – Supraphon/Artia, 1971
  • Marie Rottrová – Supraphon, 1972
  • Plaměňáci a Marie Rottrová 75 – Supraphon, 1976
  • Pěšky po dálnici – Supraphon, 1977
  • Rhytm And Romance – Supraphon, 1977
  • Ty kdo jdeš kolem – Supraphon, 1980
  • Muž č. 1 – Supraphon, 1981
  • Marie Rottrová vypravuje pohádky Františka Nepila – Supraphon, 1982
  • Já a Ty – Supraphon, 1983
  • 12× Marie Rottrová – Supraphon, 1985
  • Mezi námi – Supraphon, 1986
  • Marie & spol. – Supraphon, 1987
  • Soul Feeling – Supraphon, 1988
  • Důvěrnosti – Supraphon, 1989
  • Chvíli můj, chvíli svůjMonitor, 1992
  • Chvíli můj, chvíli svůj – Monitor, 1993
  • JeřabinyB & M Music, 1995
  • Neberte nám princeznú – sountrack k filmu – BMB, 2001
  • Ty kdo jdeš kolem – kompilace – Sony Music Bonton, 2001
  • Podívej – BMG, 2001
  • Všechno nejlepší – kompilace – Supraphon, 2003
  • Jen ty a já – kompilace – Supraphon, 2004
  • Všechno nejlepší 2 – kompilace – Supraphon, 2005
  • Stopy – Universal music, 2009
  • Osud mi tě přál – kompilace, Universal music, 2010
  • Bộ sưu tập Vàng – kompilace, Supraphon, 2011
  • Co mám, to dám – box 17CD + DVD, Supraphon, 2011

Phim đã tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Noviny”. Truy cập 8 tháng 8 năm 2016.[liên kết hỏng]
  2. ^ “Rottrová, M. Tisíc tváří lásky”. Truy cập 4 tháng 10 năm 2015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden -  The Eminence In Shadow
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden - The Eminence In Shadow
Shadow Garden (シャドウガーデン, Shadou Gāden?) là một tổ chức ẩn bí ẩn được thành lập bởi Cid Kagenō còn được gọi là Shadow.
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Lục nhãn hay Rikugan là khả năng độc nhất, chỉ luôn tồn tại một người sở con mắt này trong thế giới chú thuật
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.
Xianyun – Lối chơi, hướng build và đội hình
Xianyun – Lối chơi, hướng build và đội hình
Xianyun là nhân vật 5 sao thứ 2 sau Shenhe có chỉ số đột phá là att, và cũng không bất ngờ bởi vai trò của bà cũng giống với Shenhe.