Michał Witkowski

Michał Witkowski
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
17 tháng 1, 1975
Nơi sinh
Wrocław
Giới tínhnam
Quốc tịchBa Lan
Nghề nghiệpnhà văn, nhà báo, nhà văn xuôi, nhà phê bình văn học, phóng viên dư luận, amateur actor
Gia đình
Bố
Stanisław Witkowski
Sự nghiệp nghệ thuật
Đào tạoĐại học Wrocław
Tác phẩmLubiewo
Giải thưởngPaszport Polityki, Giải thưởng văn học Gdynia
Website

Michał Witkowski (sinh ngày 17 tháng 1 năm 1975 tại Wrocław) là một tiểu thuyết gia người Ba Lan.

Tác phẩm "chính thức" đầu tiên của Michał Witkowski là tuyển tập truyện ngắn Copyright, được xuất bản năm 2001. Tuy nhiên, trước đó anh từng cho ra mắt cuốn Zgorszeni wstają od stołów vào năm 1997 với tên Michał S. Witkowski, trong đó S. là viết tắt của Sebastian.[1]

Ngày 17 tháng 12 năm 2004, tiểu thuyết Lubiewo được xuất bản — cuốn sách cực kỳ bán chạy với doanh số ước tính khoảng 15.000 quyển. Tiểu thuyết này đã được dịch sang tiếng Đức, tiếng Anh (Lovetown), tiếng Tây Ban Nha, Hà Lan, Phần Lan (2007), Pháp, Nga, Séc, Litva, Ucraina, Srilanka (2010) và Hungary (2010). Tuyển tập truyện tiếp theo của Michał Witkowski là Fototapeta (Photo-wallpaper), được W.A.B xuất bản năm 2006. Gần đây nhất, anh cho ra mắt hai "tiểu thuyết tội phạm đồng giới" là Drwal (The Woodcutter, 2011) và Zbrodniarz i dziewczyna (The Criminal and the Girl, 2014). Trong hai truyện này, một nhà văn đồng tính có tên Michał Witkowski đóng vai trò vừa là thám tử vừa là người kể chuyện ở ngôi thứ nhất.

Michał Witkowski đã được đề cử ba lần cho Giải thưởng Nike, giải thưởng văn học nổi tiếng nhất của Ba Lan: năm 2006 với tác phẩm Lubiewo (danh sách rút gọn), năm 2007 với Barbara Radziwiłłówna z Jaworzna-Szczakowej (danh sách dài) và năm 2012 với Drwal (danh sách dài). Lubiewo mang lại cho Michał Witkowski Giải thưởng văn học Gdynia vào năm 2006, và Barbara Radziwiłłówna z Jaworzna-Szczakowej giúp anh được nhận Giải thưởng Paszport Polityki vào năm 2007. Năm 2011, Lovetown - sách dịch tiếng Anh của Lubiewo - được đưa vào danh sách đề cử dài ở hạng mục Tiểu thuyết nước ngoài hay nhất của báo The Independent.

Michał Witkowski là cộng tác viên thường xuyên của Ha!art, một tạp chí văn hóa của Ba Lan. Từ tháng 7 năm 2014, anh trở thành cộng tác viên của tuần báo Wprost. Trước đó, Michał Witkowski từng làm việc sáu năm cho tuần báo Polityka.[2] Anh cũng là tác giả của một blog về thời trang tên là Fashion Pathology.

Michał Witkowski tự nhận mình là một người đồng tính.[3] Anh phản bác việc xem mác "gay" là một bản sắc cá nhân[4] khi đề cập đến một tiểu văn hóa trong cộng đồng đồng giới, những người thường được văn hóa đại chúng thể hiện.[5]

Tác phẩm tiêu biểu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Pustowiak, Patrycja. “Debiuty wyszperane z lochów”. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2014.
  2. ^ “Michał Witkowski przechodzi z "Polityki" do "Wprost". ngày 27 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2014.
  3. ^ “Interview with Michał Witkowski”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2007.
  4. ^ Nyk, Dorota (ngày 11 tháng 8 năm 2008). “Michał Witkowski: Nie wiem jak powinno być”. Gazeta Lubuska. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2014.
  5. ^ Witkowski, Michał (2012). Lubiewo bez cenzury. Warszawa: Świat Książki.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mục đích, khoa học và sự thật về Giấc Ngủ
Mục đích, khoa học và sự thật về Giấc Ngủ
Giấc ngủ chiếm 1/3 cuộc đời bạn, có ảnh hưởng lớn đến thể chất và cả tinh thần
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Một lần nữa thì Stranger Things lại giữ được cái chất đặc trưng vốn có khác của mình đó chính là show rất biết cách sử dụng nhạc của thập niên 80s để thúc đẩy mạch truyện và góp phần vào cách mà mỗi tập phim khắc họa cảm xúc
LK-99 và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 5, mảnh ghép quan trọng của thế kỉ 21
LK-99 và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 5, mảnh ghép quan trọng của thế kỉ 21
Lần đầu tiên trong lịch sử, chúng tôi đã thành công tổng hợp được vật liệu siêu dẫn vận hành ở nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển với cấu trúc LK-99
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
EP có nghĩa là Giá Trị Tồn Tại (存在値), lưu ý rằng EP không phải là ENERGY POINT như nhiều người lầm tưởng