Microsechium hintonii

Microsechium hintonii
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Cucurbitales
Họ (familia)Cucurbitaceae
Tông (tribus)Sicyeae
Chi (genus)Microsechium
Loài (species)M. hintonii
Danh pháp hai phần
Microsechium hintonii
Paul G.Wilson, 1958[1]
Danh pháp đồng nghĩa

Microsechium hintonii là một loài thực vật có hoa trong họ Cucurbitaceae.[3]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được Paul Graham Wilson mô tả khoa học đầu tiên năm 1958 theo mẫu vật Hinton 8596 do George Boole Hinton thu thập ngày 24-10-1935 tại San Bucas (Temascaltepec, bang Mexico, Mexico), hiện lưu giữ tại phòng mẫu cây của Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew.[1] Năm 1978, Charles Jeffrey chuyển nó sang chi Sechium thành Sechium hintonii.[2]

Nghiên cứu di truyền phân tử của Sebastian et al. (2012) cho thấy tình trạng đa ngành của Sicyos nghĩa hẹp cũng như của Sechium nghĩa rộng.[4] Để giải quyết tình trạng này thì một giải pháp phù hợp là mở rộng Sicyos để chứa các chi nhỏ lồng sâu trong nó (như Anomalosicyos, Cladocarpa, Costarica, Microsechium, Parasicyos, Pterosicyos, Sarx, Sechiopsis, Sechium, Sicyocarya, Sicyocaulis, SicyospermaSkottsbergiliana).

Trong phân tích của Sebastian et al. (2012) thì Sechium hintonii (= Microsechium hintonii) có quan hệ họ hàng gần với Sechium edule - loài điển hình của chi Sechium.[4] Do Sechium edule lồng trong Sicyos nên việc hợp nhất này nếu được công nhận cũng sẽ làm cho Sechium hintonii được gộp vào trong Sicyos. Tuy nhiên, cho tới thời điểm năm 2024 thì vẫn chưa có danh pháp mới cho nó trong Sicyos, và cả World Flora Online và Plants of the World Online vẫn coi Microsechium hintonii là danh pháp được công nhận.[3][5]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh hintonii là để vinh danh George Boole Hinton (1882-1943), kỹ sư, nhà luyện kim, kiến trúc sư kiêm nhà thực vật học người Anh – cháu ngoại nhà toán học người Anh George Boole (1815-1864), chuyên thu thập mẫu cây tại Guatemala, MexicoMalawi.[1][6]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài bản địa trung và tây nam Mexico.[5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Paul Graham Wilson, 1958. Contributions to the Flora of Tropical America: LXIII. Plantae hintonianae: XII Microsechium hintonii. Kew Bulletin 13(1): 155-170+ii. Xem trang 161.
  2. ^ a b Charles Jeffrey, 1978. Further notes on Cucurbitaceae. IV. Some New World taxa. Kew Bulletin 33(2): 347-380.
  3. ^ a b Microsechium hintonii trong World Flora Online. Tra cứu ngày 30-10-2024.
  4. ^ a b Sebastian P., Schaefer H., Lira R., Telford I. R. H. & Renner S. S., 2012. Radiation following long-distance dispersal: the contributions of time, opportunity and diaspore morphology in Sicyos (Cucurbitaceae). Journal of Biogeography 39: 1427–1438, doi:10.1111/j.1365-2699.2012.02695.x.
  5. ^ a b Microsechium hintonii trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 30-10-2024.
  6. ^ George Boole Hinton trên JSTOR. Tra cứu ngày 30-10-2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Sechium hintonii tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Sechium hintonii tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Sechium hintonii”. International Plant Names Index.
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Microsechium hintonii”. International Plant Names Index.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan