Nội các Hoa Kỳ

Nội các Hoa Kỳ
Nội các Joe Biden vào tháng 7 năm 2021
Thành lập4 tháng 3 năm 1789
(235 năm trước)
 (1789-03-04)
Vị thế pháp lýKhông chính thức (điểm 1 khoản 2 Điều II Hiến pháp Hoa Kỳ)
Mục đíchCơ quan tư vấn cho tổng thống Hoa Kỳ
Vị trí
Joe Biden
Thành viên
25 thành viên và phó tổng thống:
Trang webwww.whitehouse.gov

Nội các Hoa Kỳ là cơ quan tư vấn chính thức của tổng thống Hoa Kỳ. Nội các thường họp tại Phòng Nội các ở Cánh Tây của Nhà Trắng. Tổng thống chủ trì phiên họp Nội các nhưng không phải là thành viên Nội các. Phó tổng thống Hoa Kỳ là thành viên Nội các theo luật định. Các bộ trưởng là thành viên Nội các và các quyền bộ trưởng cũng được tham gia phiên họp Nội các bất kể họ có được tổng thống đề cử hay không. Là thủ trưởng các cơ quan liên bang, các thành viên Nội các phụ trách điều hành cơ quan của mình và có toàn quyền kiểm soát đối với các cơ quan của mình. Tổng thống có quyền chỉ định thủ trưởng các cơ quan khác và các thành viên Văn phòng điều hành của Tổng thống không được Thượng viện phê chuẩn làm thành viên Nội các.

Nội các không có quyền hạn độc lập và không làm việc theo chế độ tập thể. Nội các có 26 thành viên: phó tổng thống, 15 bộ trưởng và 10 quan chức cấp Nội các. Ngoại trừ phó tổng thống và chánh văn phòng Nhà Trắng, tất cả thành viên Nội các phải được Thượng viện phê chuẩn. Trong phiên họp Nội các, các thành viên ngồi theo thứ tự mà cơ quan của họ được thành lập, thủ trưởng cơ quan lâu đời nhất ngồi gần tổng thống nhất và thủ trưởng cơ quan mới nhất ngồi xa nhất.[1] Tất cả các thành viên Nội các đều báo cáo trực tiếp với tổng thống.

Thành viên Nội các giữ chức vụ tùy ý của tổng thống và có thể bị miễn nhiệm bất cứ lúc nào mà không cần sự chấp thuận của Thượng viện hoặc bị tước tư cách thành viên Nội các (phó tổng thống Hoa Kỳ là thành viên Nội các theo luật định). Tổng thống có thể trao quyền rộng rãi cho các thủ trưởng. Về mặt pháp lý, một thành viên Nội các có quyền hành động trái với ý muốn của tổng thống nhưng trên thực tế điều này hiếm khi xảy ra do nguy cơ bị miễn nhiệm. Tổng thống cũng quyết định cơ cấu tổ chức của Nội các, chẳng hạn như thành lập các ủy ban. Là một quan chức liên bang, các thành viên Nội các có thể bị Hạ viện luận tội và bị Thượng viện bãi nhiệm vì "tội phản quốc, tội nhận hối lộ hoặc các tội nghiêm trọng khác".

Nội các không được chính thức quy định tại Hiến pháp Hoa Kỳ mà được suy ra từ khoản 1, Mục 2, Điều II quy định các quan chức chính của các bộ có nhiệm vụ tư vấn cho tổng thống. Ngoài ra, Tu chính án 25 quy định phó tổng thống và quá nửa số thủ trưởng các bộ hành chính có quyền tuyên bố tổng thống không làm việc được. Thủ trưởng các bộ hành chính nằm trong thứ tự kế nhiệm tổng thống nếu đủ điều kiện. Thành viên Nội các cấp cao nhất là bộ trưởng ngoại giao nhưng thành viên có quyền lực nhất là bộ trưởng quốc phòng.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
James K. Polk và Nội các vào năm 1846, là Nội các đầu tiên được chụp ảnh.

Nội các bắt nguồn từ các cuộc tranh luận tại Hội nghị Lập hiến về việc tổng thống sẽ giữ độc quyền hành pháp hay làm việc với nội các hoặc viện cơ mật. Kết quả là Hiến pháp trao quyền hành pháp cho riêng tổng thống và cho phép—nhưng không bắt buộc—tổng thống "lấy ý kiến bằng văn bản của quan chức chính trong mỗi bộ hành chính về bất kỳ vấn đề nào liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan của họ".[2][3] Hiến pháp không quy định số lượng, chức năng hoặc nhiệm vụ của các bộ hành chính.

Nội các được George Washington thành lập lần đầu tiên và đã trở thành một phần của chính phủ. Nội các của Washington gồm năm thành viên: chính ông, Bộ trưởng Ngoại giao Thomas Jefferson, Bộ trưởng Ngân khố Alexander Hamilton, Bộ trưởng Chiến tranh Henry Knox và Bộ trưởng Tư pháp Edmund Randolph. Phó Tổng thống John Adams không được tham gia Nội các vì chức vụ này ban đầu được coi là một quan chức lập pháp (chủ tịch Thượng viện).[4] Ngoài ra, cho đến khi William Henry Harrison qua đời vào năm 1841, vấn đề phó tổng thống sẽ trở thành tổng thống hoặc chỉ giữ quyền tổng thống cho đến khi tổng thống mới được bầu xong trong trường hợp khuyết tổng thống vẫn chưa được giải quyết. Phải đến thế kỷ 20, phó tổng thống mới thường xuyên được tham gia Nội các và được coi là thành viên của chính phủ.

Các tổng thống sử dụng Nội các cho các mục đích khác nhau. Trong nhiệm kỳ của Abraham Lincoln, Bộ trưởng Ngoại giao William H. Seward đề xuất sử dụng Nội các theo thể chế đại nghị nhưng bị Lincoln bác bỏ. Khi còn là giáo sư, Woodrow Wilson cũng chủ trương mô hình Nội các theo thể chế đại nghị nhưng không thực hiện mô hình này sau khi trở thành tổng thống. Gần đây, Nội các bao gồm thêm các nhân viên chủ chốt của Nhà Trắng bên cạnh các bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan. Tổng thống Ronald Reagan thành lập bảy tiểu ban Nội các để xem xét nhiều vấn đề chính sách và các tổng thống sau này duy trì việc đó.[3]

Quy định pháp luật liên bang

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo 5 U.S.C. § 3110 (còn được gọi là Luật Phòng, chống gia đình trị liên bang 1967), quan chức liên bang không được bổ nhiệm người trong gia đình trực hệ vào một số chức vụ, bao gồm những vị trí trong Nội các.[5]

Luật Cải cách bổ khuyết chức danh liên bang 1998 quy định có thể bổ nhiệm quyền thủ trưởng cơ quan liên bang trong số nhân viên của cơ quan, ví dụ như nhân viên cấp cao hiện tại, người được chính quyền sắp mãn nhiệm bổ nhiệm hoặc người cấp thấp được chính quyền bổ nhiệm.[6]

Quy trình bổ nhiệm

[sửa | sửa mã nguồn]
Thành phần lịch sử của Nội các Hoa Kỳ theo năm

Các bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan liên bang khác được tổng thống đề cử lên Thượng viện phê chuẩn theo quá nửa số thượng nghị sĩ. Trước khi lựa chọn hạt nhân được sử dụng tại Quốc hội khóa 113, việc phê chuẩn có thể bị trì hoãn vô thời hạn bằng thủ tục tranh luận câu giờ trừ phi ít nhất ba phần năm số thượng nghị sĩ biểu quyết chấm dứt tranh luận. Nếu được phê chuẩn thì họ sẽ nhận giấy ủy nhiệm và tuyên thệ nhậm chức để bắt đầu thực hiện nhiệm vụ của mình. Khi Thượng viện không họp, tổng thống có quyền bổ nhiệm quyền bộ trưởng vào đầu nhiệm kỳ của họ.

Phó tổng thống không phải được Thượng viện phê chuẩn và chánh văn phòng Nhà Trắng là một vị trí nhân viên của Văn phòng điều hành của Tổng thống do tổng thống bổ nhiệm.

Chức danh Ủy ban xem xét phê chuẩn của Thượng viện
Bộ trưởng Ngoại giao Ủy ban Đối ngoại
Bộ trưởng Ngân khố Ủy ban Tài chính
Bộ trưởng Quốc phòng Ủy ban Dịch vụ Vũ trang
Bộ trưởng Tư pháp Ủy ban Tư pháp
Bộ trưởng Nội vụ Ủy ban Năng lượng và Tài nguyên thiên nhiên
Bộ trưởng Nông nghiệp Ủy ban Nông nghiệp, Dinh dưỡng và Lâm nghiệp
Bộ trưởng Thương mại Ủy ban Thương mại, Khoa học và Vận tải
Bộ trưởng Lao động Ủy ban Y tế, Giáo dục, Lao động và Lương hưu
Bộ trưởng Y tế và Dịch vụ nhân sinh Ủy ban Tài chính (chính thức) Ủy ban Y tế, Giáo dục, Lao động và Lương hưu (tham khảo ý kiến)
Bộ trưởng Gia cư và Phát triển đô thị Ủy ban Ngân hàng, Gia cư và Các vấn đề đô thị
Bộ trưởng Giao thông Ủy ban Thương mại, Khoa học và Vận tải
Bộ trưởng Năng lượng Ủy ban Năng lượng và Tài nguyên thiên nhiên
Bộ trưởng Giáo dục Ủy ban Y tế, Giáo dục, Lao động và Lương hưu
Bộ trưởng Cựu chiến binh Ủy ban Các vấn đề cựu chiến binh
Bộ trưởng An ninh nội địa Ủy ban An ninh nội địa và Các vấn đề chính phủ
Đại diện thương mại Ủy ban Tài chính
Giám đốc Tình báo Quốc gia Ủy ban chuyên trách Tình báo
Giám đốc Cục Quản lý Hành chính và Ngân sách Ủy ban Ngân sách
Giám đốc Văn phòng Chính sách khoa học và công nghệ Ủy ban Thương mại, Khoa học và Vận tải
Cục trưởng Cục Bảo vệ Môi sinh Ủy ban Môi trường và Công chính
Cục trưởng Cục Quản lý doanh nghiệp nhỏ Ủy ban Doanh nghiệp nhỏ và Doanh nhân

Mức lương của các bộ trưởng và hầu hết các quan chức liên bang cấp cao khác ở cấp Nội các hoặc cấp dưới Nội các được quy định tại Bảng lương cấp bậc hành chính trong Chương 5 Bộ luật Hoa Kỳ, gồm năm bậc. 21 chức danh, bao gồm các bộ trưởng và những chức danh khác, nhận mức lương bậc I, được liệt kê tại 5 U.S.C. § 5312, và 46 chức danh nhận mức lương bậc II (bao gồm cả hai vị trí thứ trưởng của các bộ), được liệt kê tại 5 U.S.C. § 5313. Tính đến tháng 1 năm 2023, mức lương bậc I hàng năm là 235.600 đô la Mỹ.

Mức lương hàng năm của phó tổng thống là 235.300 đô la Mỹ,[7] được quy định tại Luật Cải cách tiền lương Chính phủ 1989 và có điều chỉnh chi phí sinh hoạt. Là chủ tịch Thượng viện, phó tổng thống nhận cùng mức lương hưu như các nghị sĩ Quốc hội khác.[8]

Chức danh Nội các và cấp Nội các hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Những thành viên Nội các sau đây được Tổng thống Joe Biden đề cử và đã được Thượng viện phê chuẩn vào ngày được nêu hoặc đang giữ chức vụ tạm quyền theo yêu cầu của Biden trong khi chờ Thượng viện phê chuẩn người được ông đề cử.

Phó tổng thống và các bộ trưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Nội các gồm phó tổng thống và 15 bộ trưởng, được liệt kê sau đây theo thứ tự kế nhiệm tổng thống. Chủ tịch Hạ việnchủ tịch Thượng viện tạm quyền đúng sau phó tổng thống và trước bộ trưởng ngoại giao trong thứ tự kế nhiệm nhưng không phải là thành viên Nội các.

Nội các
Chức danh
(Cơ sở pháp lý)
Đương nhiệm Nhậm chức

Phó Tổng thống
(khoản I Điều II Hiến pháp Hoa Kỳ)

Kamala Harris
Ngày 20 tháng 1 năm 2021

Bộ trưởng Ngoại giao
(22 U.S.C. § 2651a)

Antony Blinken
Ngày 26 tháng 1 năm 2021

Bộ trưởng Ngân khố
(31 U.S.C. § 301)

Janet Yellen
Ngày 26 tháng 1 năm 2021

Bộ trưởng Quốc phòng
(10 U.S.C. § 113)

Lloyd Austin
Ngày 22 tháng 1 năm 2021

Bộ trưởng Tư pháp
(28 U.S.C. § 503)

Merrick Garland
Ngày 11 tháng 3 năm 2021

Bộ trưởng Nội vụ
(43 U.S.C. § 1451)

Deb Haaland
Ngày 16 tháng 3 năm 2021

Bộ trưởng Nông nghiệp
(7 U.S.C. § 2202)

Tom Vilsack
Ngày 24 tháng 2 năm 2021

Bộ trưởng Thương mại
(15 U.S.C. § 1501)

Gina Raimondo
Ngày 3 tháng 3 năm 2021

Bộ trưởng Lao động
(29 U.S.C. § 551)

Julie Su
Tạm quyền
Ngày 11 tháng 3 năm 2023

Bộ trưởng Y tế và Dịch vụ nhân sinh
(Reorganization Plan No. 1 of 1953,
67 Stat. 631 and 42 U.S.C. § 3501)

Xavier Becerra
Ngày 19 tháng 3 năm 2021

Bộ trưởng Gia cư và Phát triển đô thị
(42 U.S.C. § 3532)

Adrianne Todman
Acting
Ngày 22 tháng 3 năm 2024

Bộ trưởng Giao thông
(49 U.S.C. § 102)

Pete Buttigieg
Ngày 3 tháng 2 năm 2021

Bộ trưởng Năng lượng
(42 U.S.C. § 7131)
Secretary Jennifer Granholm
Jennifer Granholm
Ngày 25 tháng 2 năm 2021

Bộ trưởng Giáo dục
(20 U.S.C. § 3411)

Miguel Cardona
Ngày 2 tháng 3 năm 2021

Bộ trưởng Cựu chiến binh
(38 U.S.C. § 303)

Denis McDonough
Ngày 9 tháng 2 năm 2021

Bộ trưởng An ninh nội địa
(6 U.S.C. § 112)

Alejandro Mayorkas
Ngày 2 tháng 2 năm 2021

Chức danh cấp Nội các

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng thống có quyền chỉ định những quan chức khác làm thành viên Nội các. Những chức danh cấp Nội các có thể thay đổi tùy theo từng tổng thống và không nằm trong thứ tự kế nhiệm tổng thống.[9]

Các chức danh cấp Nội các
Chức danh Đương nhiệm Nhậm chức

Cục trưởng Cục Bảo vệ Môi sinh
(5 U.S.C. § 906, Bản mẫu:Executive Order)

Michael S. Regan
Ngày 11 tháng 3 năm 2021

Giám đốc Cục Quản lý Hành chính và Ngân sách
(31 U.S.C. § 502, Bản mẫu:Executive Order,
Bản mẫu:Executive Order, Bản mẫu:Executive Order)

Shalanda Young
Ngày 24 tháng 3 năm 2021

Giám đốc Tình báo Quốc gia
(50 U.S.C. § 3023)

Avril Haines
Ngày 21 tháng 1 năm 2021

Giám đốc Cơ quan Tình báo Trung ương
(50 U.S.C. § 3036)

William J. Burns
Ngày 19 tháng 3 năm 2021

Đại diện Thương mại
(19 U.S.C. § 2171)

Katherine Tai
Ngày 18 tháng 3 năm 2021

Đại sứ Hoa Kỳ tại Liên Hợp Quốc
(22 U.S.C. § 287)

Linda Thomas-Greenfield
Ngày 25 tháng 2 năm 2021

Chủ tịch Hội đồng tư vấn kinh tế
(15 U.S.C. § 1023)

Jared Bernstein
10 tháng 7 năm 2023

Cục trưởng Cục Quản lý doanh nghiệp nhỏ
(15 U.S.C. § 633)

Isabel Guzman
Ngày 17 tháng 3 năm 2021

Giám đốc Văn phòng Chính sách khoa học và công nghệ
(42 U.S.C. § 6612)

Arati Prabhakar
Ngày 3 tháng 10 năm 2022

Chánh văn phòng Nhà Trắng
(Pub.L. 76–19, 53 Stat. 561, ban hành tháng 4 3, 1939,
Bản mẫu:Executive Order, Bản mẫu:Executive Order,
Bản mẫu:Executive Order)

Jeff Zients
Ngày 7 tháng 2 năm 2023

Các bộ hành chính và bộ cấp Nội các cũ

[sửa | sửa mã nguồn]

Chức danh từng được thăng lên cấp Nội các

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phó tổng thống (1921–1923, 1929–nay)[10]
  • Đại sứ Hoa Kỳ tại Liên Hợp Quốc (1953–1989, 1993–2001, 2009–2018, 2021–nay)
  • Giám đốc Cục Quản lý Hành chính và Ngân sách (1953–1961, 1969–nay)
  • Chánh văn phòng Nhà Trắng (1953–1961, 1974–1977, 1993–nay)
  • Cố vấn của Tổng thống (1969–1977, 1981–1985, 1992–1993): Một chức danh được các cố vấn chính trị cấp cao của tổng thống Hoa Kỳ và các thành viên cấp cao của Văn phòng điều hành của Tổng thống sử dụng kể từ thời Nixon.[11] Những cố vấn của Tổng thống tham gia Nội các bao gồm Daniel Patrick Moynihan, Donald Rumsfeld và Anne Armstrong.
  • Cố vấn Nhà Trắng (1974–1977)
  • Đại diện Thương mại Hoa Kỳ (1975–nay)
  • Chủ tịch Hội đồng tư vấn kinh tế (1977–1981, 1993–2001, 2009–2017, 2021–nay)
  • Cố vấn An ninh quốc gia (1977–1981)
  • Giám đốc Tình báo Trung ương (1981–1989, 1995–2001)[12][13]
  • Cục trưởng Cục Bảo vệ Môi sinh (1993–nay)
  • Giám đốc Văn phòng Chính sách phòng, chống ma túy quốc gia (1993–2009)[14][15]
  • Cục trưởng Cục Quản lý doanh nghiệp nhỏ (1994–2001, 2012–nay)
  • Giám đốc Cơ quan Quản lý tình trạng khẩn cấp liên bang (1996–2001): Được thành lập như một cơ quan độc lập vào năm 1979, được thăng lên cấp Nội các vào năm 1996[16] và bị hạ cấp bậc vào năm 2001.[17]
  • Giám đốc Tình báo Quốc gia (2017–nay)
  • Giám đốc Cơ quan Tình báo Trung ương (2017–2021, 2023–nay)
  • Giám đốc Văn phòng Chính sách khoa học và công nghệ (2021–nay)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Cabinet Room—White House Museum”. www.whitehousemuseum.org. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  2. ^ Prakash, Sai. “Essays on Article II:Executive Vesting Clause”. The Heritage Guide to The Constitution. The Heritage Foundation. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018.
  3. ^ a b Gaziano, Todd. “Essays on Article II: Opinion Clause”. The Heritage Guide to The Constitution. The Heritage Foundation. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018.
  4. ^ “John Adams · George Washington's Mount Vernon”. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2018.
  5. ^ Wulwick, Richard P.; Macchiarola, Frank J. (1995). “Congressional Interference With The President's Power To Appoint” (PDF). Stetson Law Review. XXIV: 625–652. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016.
  6. ^ Pierce, Olga (22 tháng 1 năm 2009). “Who Runs Departments Before Heads Are Confirmed?”. ProPublica (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2017.
  7. ^ Obama, Barack (19 tháng 12 năm 2014). “Adjustments of Certain Rates of Pay” (PDF). Executive Order 13686. The White House. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2015.
  8. ^ Purcell, Patrick J. (21 tháng 1 năm 2005). “Retirement Benefits for Members of Congress” (PDF). CRS Report for Congress. Congressional Research Service. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2017.
  9. ^ The White House. “The Cabinet”. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2021.
  10. ^ Howard, Spencer (7 tháng 9 năm 2022). “Did Vice President Charles Curtis attend Hoover's Cabinet meetings?”. Hoover Heads (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2024.
  11. ^ “Clayton Yeutter's Obituary”. The Washington Post. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  12. ^ Tenet, George (2007). At the Center of the Storm. London: HarperCollins. tr. 136. ISBN 978-0-06-114778-4. Under President Clinton, I was a Cabinet member—a legacy of John Deutch's requirement when he took the job as DCI—but my contacts with the president, while always interesting, were sporadic. I could see him as often as I wanted but was not on a regular schedule. Under President Bush, the DCI lost its Cabinet-level status.
  13. ^ Sciolino, Elaine (29 tháng 9 năm 1996). “C.I.A. Chief Charts His Own Course”. New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2009. It is no secret that Mr. Deutch initially turned down the intelligence position, and was rewarded for taking it by getting Cabinet rank.
  14. ^ Clinton, Bill (1 tháng 7 năm 1993). “Remarks by the President and Lee Brown, Director of Office of National Drug Control Policy”. White House. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2009. We are here today to install a uniquely qualified person to lead our nation's effort in the fight against illegal drugs and what they do to our children, to our streets, and to our communities. And to do it for the first time from a position sitting in the President's Cabinet.
  15. ^ Cook, Dave (11 tháng 3 năm 2009). “New drug czar gets lower rank, promise of higher visibility”. Christian Science Monitor. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2009. For one thing, in the Obama administration the Drug Czar will not have Cabinet status, as the job did during George W. Bush's administration.
  16. ^ “President Clinton Raises FEMA Director to Cabinet Status” (Thông cáo báo chí). Federal Emergency Management Agency. 26 tháng 2 năm 1996. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 1997. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2009.
  17. ^ Fowler, Daniel (19 tháng 11 năm 2008). “Emergency Managers Make It Official: They Want FEMA Out of DHS”. CQ Politics. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2010. During the Clinton administration, FEMA Administrator James Lee Witt met with the Cabinet. His successor in the Bush administration, Joe M. Allbaugh, did not.(Archived March 3, 2010, by WebCite at

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đọc sách như thế nào?
Đọc sách như thế nào?
Chắc chắn là bạn đã biết đọc sách là như thế nào rồi. Bất cứ ai với trình độ học vấn tốt nghiệp cấp 1 đều biết thế nào là đọc sách.
Nhân vật Bukubukuchagama (ぶくぶく茶釜) - Overlord
Nhân vật Bukubukuchagama (ぶくぶく茶釜) - Overlord
Bukubukuchagama là một trong chín thành viên đầu tiên sáng lập guid Ainz Ooal Gown và cũng là 1 trong 3 thành viên nữ của guid.
Cẩm nang phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact
Cẩm nang phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact
Cùng tìm hiểu về cơ chế phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact
Naginata - Vũ khí của Lôi thần Baal
Naginata - Vũ khí của Lôi thần Baal
Trấn của Baal không phải là một thanh Katana, biểu tượng của Samurai Nhật Bản. Mà là một vũ khí cán dài