NGC 2857

NGC 2857 (ARP 1)
Hình ảnh quang phổ nhìn thấy được của Arp 1 được chụp bởi ESO
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoĐại Hùng [1]
Xích kinh09h 24m 37.698s [2]
Xích vĩ+49° 21′ 25.69″ [2]
Dịch chuyển đỏ0.016301 ± 0.000023 [3]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời4887 ± 7 km/s [3]
Vận tốc xuyên tâm thiên hà4917 ± 7 km/s [3]
Cấp sao biểu kiến (V)12.27 [2]
Cấp sao biểu kiến (B)12.90 [2]
Cấp sao tuyệt đối (V)-21.92 ± 0.22 [3]
Đặc tính
KiểuSA(s)c [3]
Kích thước125,000 [1]
Kích thước biểu kiến (V)1.70′ × 1.43′ [3]
Tên gọi khác
NGC 2857, Arp 1, APG 1, PGC 26666, UGC 5000

NGC 2857 (còn được gọi là Arp 1 và PGC 26666) là một thiên hà xoắn ốc trong chòm sao Đại Hùng. Nó được phát hiện vào ngày 9 tháng 1 năm 1856 bởi RJ Mitchell.

NGC 2857 là vật thể đầu tiên trong Atlas Thiên hà đặc biệt của Halton Arp và là một trong sáu vật thể Arp trong phần 'Thiên hà Độ sáng Bề mặt Thấp'. Năm thiên hà có độ sáng bề mặt thấp khác là Arp 2 (UGC 10310), Arp 3, Arp 4, Arp 5 (NGC 3664) và Arp 6 (NGC 2537).[4]

Siêu tân tinh 2012fg

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 10 tháng 10 năm 2012, Supernova 2012fg đã được quan sát trong NGC 2857 bởi hệ thống tự động phát hiện MASTER-Kislovodsk.[5][6] Độ lớn tuyệt đối của nó được tính là -19,8.[7] Phổ của SN 2012fg đã được ghi lại và phân tích bởi nhiều nhóm các nhà khoa học khi nó thay đổi nhanh chóng trong những ngày sau khi phát hiện ra nó.[8][9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Seligman, Courtney. “New General Catalog Objects: NGC 2850 - 2899”. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  2. ^ a b c d “SIMBAD Astronomical Database”. Results for NGC 2857. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  3. ^ a b c d e f “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 2857. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 1997. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  4. ^ Arp, Halton (1966). “Atlas of Peculiar Galaxies”. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2015.
  5. ^ Pruzginskaya; và đồng nghiệp. “ATel #4489: Folow [sic] up B,V,R,I photometry bright SN 2012fg in NGC 2857 discovered by MASTER”. The Astronomer's Telegram. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2015.
  6. ^ Shumkov; và đồng nghiệp. “ATel #4459: Bright PSN in NGC2857”. The Astronomer's Telegram. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2015.
  7. ^ Cellier-Holzem; và đồng nghiệp. “ATel #4466: Spectroscopic Observation of the Bright PSN in NGC2857 by the Nearby Supernova Factory II”. The Astronomer's Telegram. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2015.
  8. ^ Fabrika; và đồng nghiệp. “ATel #4496: Spectrum of bright SN 2012fg in NGC 2857”. The Astronomer's Telegram. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2015.
  9. ^ Fabrika; và đồng nghiệp. “ATel #4520: Spectrum change of bright SN 2012fg in NGC 2857”. The Astronomer's Telegram. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổ chức Blue Roses trong Overlord
Tổ chức Blue Roses trong Overlord
Blue Roses (蒼 の 薔薇) là một nhóm thám hiểm được xếp hạng adamantite toàn nữ. Họ là một trong hai đội thám hiểm adamantite duy nhất của Vương quốc Re-Esfying.
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Sakata Gintoki (坂田 銀時) là nhân vật chính trong bộ truyện tranh nổi tiếng Gintama ( 銀 魂 Ngân hồn )
Haibara Ai -
Haibara Ai - "trà xanh" mới nổi hay sự dắt mũi của các page C-biz và “Văn hóa” chửi hùa
Haibara Ai - "trà xanh" mới nổi hay sự dắt mũi của các page C-biz và “Văn hóa” chửi hùa của một bộ phận fan và non-fan Thám tử lừng danh Conan.
Trạng thái tốt nhất của một sinh viên đại học là gì?
Trạng thái tốt nhất của một sinh viên đại học là gì?
Ai cũng có một thời sinh viên thật đẹp và những điều gì sẽ làm trạng thái của bạn trở lên hoàn hảo