NGC 5053

NGC 5053
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Kiểu quang phổXI
Chòm saoHậu Phát
Xích kinh13h 16m 27.09s[1]
Xích vĩ+17° 42′ 00.9″[1]
Khoảng cách17,4 kpc (57 kly)[2]
Cấp sao biểu kiến (V)9.96[3]
Kích thước (V)10.5'
Đặc trưng vật lý
Bán kính thủy triều89,13 pc (290,7 ly)[2]
Độ kim loại = −2.30[3] dex
Tuổi dự kiến123±07 Gyr[4]
Tên gọi khácCr 267, C 1313+179, GCl 23
Xem thêm: Cụm sao cầu, Danh sách cụm sao cầu

NGC 5053 là tên của một cụm sao cầu nằm trong chòm sao Hậu Phát. Vào ngày 14 tháng 3 năm 1784, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel phát hiện và biên mục nó là VI-7. Trong ghi chép vắn tắt của ông, ông mô tả nó là "một cụm sao mờ có các ngôi sao cực kì nhỏ với một tinh vân có thể phân biệt rõ có đường kính khoảng 8 đến 10', có khả năng là 240, không còn nghi ngờ nữa"[5]. Nhà thiên văn học người Đan Mạch-Ai len đã báo cáo vào năm 1888 rằng cụm sao này "rất mờ, khá sáng, hình dáng tròn bất thường, từ rìa nhìn vào thì càng sáng".[6]

Cụm sao này là một cụm sao nghèo kim loại, nghĩa là các ngôi sao của nó có nhiều HydroHeli hơn là các kim loại, trong thuật ngữ của thiên văn học, đó gọi là độ kim loại. Năm 1995, nó được xem là cụm sao có đó kim loại thấp nhất của Ngân Hà[7]. Sự giàu có các chất hóa học của nó giống với Thiên hà lùn hình cầu Sagittarius hơn là quầng thiên hà. Dựa vào chuyển động học của cụm sao cầu này, NGC 5053 được cho là bị tách ra khỏi một thiên hà lùn.[8]

Hiện tại, ta đã biết được nó có 10 ngôi sao biến quang với khối lượng nằm trong khoảng 68 đến 78 phần trăm khối lượng mặt trời. Chín trong số đó được nhà thiên văn học người Đức Walter Baade phát hiện vào năm 1928 và ngôi sao thứ 10 được nhà thiên văn học người Helen Sawyer phát hiện vào năm 1946.[9]

Dữ liệu hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như quan sát, đây là cụm sao nằm trong chòm sao Hậu Phát và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 13h 16m 27.09s[1]

Độ nghiêng +17° 42′ 00.9″[1]

Cấp sao biểu kiến 9.96[3]

Kích thước biểu kiến 10.5'

Độ kim loại −2.30[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Goldsbury, Ryan; và đồng nghiệp (tháng 12 năm 2010), “The ACS Survey of Galactic Globular Clusters. X. New Determinations of Centers for 65 Clusters”, The Astronomical Journal, 140 (6): 1830–1837, arXiv:1008.2755, Bibcode:2010AJ....140.1830G, doi:10.1088/0004-6256/140/6/1830.
  2. ^ a b Boberg, Owen M.; và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2015), “Chemical Abundances in NGC 5053: A Very Metal-poor and Dynamically Complex Globular Cluster”, The Astrophysical Journal, 804 (2): 12, arXiv:1504.01791, Bibcode:2015ApJ...804..109B, doi:10.1088/0004-637X/804/2/109, 109.
  3. ^ a b c d Dalessandro, Emanuele; và đồng nghiệp (tháng 11 năm 2012), “Ultraviolet Properties of Galactic Globular Clusters with Galex. II. Integrated Colors”, The Astronomical Journal, 144 (5): 13, arXiv:1208.5698, Bibcode:2012AJ....144..126D, doi:10.1088/0004-6256/144/5/126, 126.
  4. ^ Arellano Ferro, A.; và đồng nghiệp (tháng 2 năm 2010), “CCD time-series photometry of the globular cluster NGC 5053: RR Lyrae, Blue Stragglers and SX Phoenicis stars revisited”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 402 (1): 226–244, arXiv:0910.2068, Bibcode:2010MNRAS.402..226A, doi:10.1111/j.1365-2966.2009.15931.x.
  5. ^ Herschel, William (1786), “Catalogue of One Thousand New Nebulae and Clusters of Stars” (PDF), Philosophical Transactions of the Royal Society of London, 76: 457–499, Bibcode:1786RSPT...76..457H, doi:10.1098/rstl.1786.0027See p. 495.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  6. ^ Dreyer, John L. E. (1971), “New General Catalogue of Nebulae and Clusters of Stars”, Memoirs of the Royal Astronomical Society: 141, truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2016.
  7. ^ Sarajedini, Ata; Milone, Alejandra A. E. (tháng 1 năm 1995), “BVI CCD photometry of NGC 5053: The most metal-poor galactic globular cluster”, The Astronomical Journal, 109 (1669): 269–279, Bibcode:1995AJ....109..269S, doi:10.1086/117271.
  8. ^ Sbordone, L.; và đồng nghiệp (tháng 7 năm 2015), “Chemical abundances of giant stars in NGC 5053 and NGC 5634, two globular clusters associated with the Sagittarius dwarf spheroidal galaxy?”, Astronomy & Astrophysics, 579: 12, arXiv:1505.01487, Bibcode:2015A&A...579A.104S, doi:10.1051/0004-6361/201425509, A104.
  9. ^ Nemec, James M. (tháng 4 năm 2004), “Physical Characteristics of the RR Lyrae Stars in the Very Metal Poor Globular Cluster NGC 5053”, The Astronomical Journal, 127 (4): 2185–2209, Bibcode:2004AJ....127.2185N, doi:10.1086/382903.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn cân bằng chỉ số bạo kích trong Genshin Impact
Hướng dẫn cân bằng chỉ số bạo kích trong Genshin Impact
Tôi theo dõi cũng kha khá thời gian rồi và nhận thấy nhiều bạn vẫn còn đang gặp vấn đề trong việc cân bằng chỉ số bạo kích.
Nhân vật Oreki Houtarou trong Hyouka
Nhân vật Oreki Houtarou trong Hyouka
Oreki Hōtarō (折木 奉太郎, おれき・ほうたろう, Oreki Hōtarō) là nhân vật chính của Hyouka
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Seira J. Loyard (Kor. 세이라 J 로이아드) là một Quý tộc và là một trong tám Tộc Trưởng của Lukedonia. Cô là một trong những quý tộc của gia đình Frankenstein và là học sinh của trường trung học Ye Ran. Cô ấy cũng là thành viên của RK-5, người cuối cùng tham gia.