Người Kabard

Kabard / Адыгэ
Một người Kabard
Tổng dân số
≈ 1.628.500[1][2] - 1.992.300[3]
Khu vực có số dân đáng kể
 Nga590.010 (Census 2010)[4]
 ● Kabardino-Balkaria498.702
 ● Karachay-Cherkessia56.466
 Thổ Nhĩ Kỳ1,18 triệu+ [3][5]
 Jordan102.000[3]
 Syria43.000[cần dẫn nguồn]
 Ả Rập Xê Út23.000[3]
 Đức15.000[cần dẫn nguồn]
 Hoa Kỳ5.500[cần dẫn nguồn]
 Uzbekistan1.300[cần dẫn nguồn]
 Ukraina473[6]
Ngôn ngữ
Tiếng Kabardia, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ,...
Tôn giáo
Sunni Islam[7], một số ít Chính thống giáo Đông phương,[8] HabzeCông giáo
Sắc tộc có liên quan
Adyghe, Abkhaz, Abaza

Người Kabard hay người Kabardin (thổ ngữ Kabard Adyghe (Adyghe vùng cao): Къэбэрдей адыгэхэр; thổ ngữ Adyghe Tây (Adyghe vùng thấp): Къэбэртай адыгэхэр; tiếng Nga: Кабардинцы), là bộ tộc lớn nhất trong số mười hai bộ tộc Adyghe (Circassia), một phân nhóm sắc tộc. Họ cũng thường được biết đến với các thuật ngữ số nhiều Kabardin, Kebertei hoặc Kabarday. Cùng với bộ tộc Besleney, họ nói một phương ngữ đặc biệt của ngôn ngữ Adyghe. Trong lịch sử, người Kabardia sống ở Kabardia, một vùng phía bắc Kavkaz. Trong thời hiện đại, người Kabard chủ yếu sống ở nước cộng hòa Kabardino-Balkaria thuộc Nga, và các nước lân cận.[9]

Người Kabard nói tiếng Kabardia, với 2 thổ ngữ khác nhau: thổ ngữ Kabard Adyghe hay tiếng Adygea vùng cao, và thổ ngữ Adyghe Tây hay tiếng Adygea vùng thấp.

Người Kabard có dân số năm 2010 khoảng 1,6 triệu, trong đó chủ yếu ở Thổ Nhĩ Kỳ, Liên bang Nga [10], Jordan, Syria, Saudi Arabia, Đức, Hoa Kỳ, Uzbekistan.

Thời kỳ Liên Xô Circassia được đặt dưới bốn tên gọi và đơn vị chính trị khác nhau, đó là Adygea (Adyghe ở Adygea), Cherkess (Adyghe ở Karachay-Cherkessia), Kabard (Adyghe ở Kabardino-Balkaria) và Shapsugia (Adyghe ở Krasnodar Krai). Cả bốn nhóm về cơ bản đều là những người giống nhau (Adyghe). Hơn nữa, người Cherkess chủ yếu thuộc bộ tộc Kabard và Besleney.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Kabardian: A Language of the Russian Federation”. Etnologue.com. Ethnologue: Languages of the World. 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2020.
  2. ^ Skutsch, Carl (2013). Encyclopedia of the World's Minorities. Routledge. tr. 675. ISBN 978-1-135-19388-1.
  3. ^ a b c d Joshua Project. Ethnic People Group: Kabardian, 2019. Truy cập 12/12/2020.
  4. ^ “Russian Census 2010: Population by ethnicity”. Всеросси́йская пе́репись населе́ния 2010 (bằng tiếng Russian). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  5. ^ 'Biz' Erozyona Uğratıldı”. Jineps. tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2020.
  6. ^ “About number and composition population of Ukraine by data All-Ukrainian census of the population 2001”. Ukraine Census 2001. State Statistics Committee of Ukraine. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2020.
  7. ^ Svetlana Lyagusheva (2005). “Islam and the Traditional Moral Code of Adyghes”. Iran and the Caucasus. Brill. 9 (1): 29–35. doi:10.1163/1573384054068123. JSTOR 4030903.
  8. ^ James Stuart Olson biên tập (1994). An Ethnohistorical dictionary of the Russian and Soviet empires. Greenwood. tr. 329. ISBN 978-0-313-27497-8. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2020.
  9. ^ Кабардинцы. Большой энциклопедический словарь, 2000.
  10. ^ Официальный сайт Всероссийской переписи населения 2010 года Lưu trữ 2020-04-30 tại Wayback Machine. Информационные материалы об окончательных итогах Всероссийской переписи населения 2010 года

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan