Nghĩa Bình
|
||
---|---|---|
Tỉnh | ||
Tỉnh Nghĩa Bình | ||
Hành chính | ||
Quốc gia | Việt Nam | |
Vùng | Duyên hải Nam Trung Bộ | |
Tỉnh lỵ | Thành phố Quy Nhơn | |
Phân chia hành chính | 1 thành phố, 1 thị xã, 20 huyện | |
Thành lập | 1975 | |
Giải thể | 1989 | |
Địa lý | ||
Tọa độ: 13°46′11″B 109°13′40″Đ / 13,769811°B 109,227689°Đ | ||
| ||
Nghĩa Bình là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam.
Trước khi giải thể vào năm 1989, tỉnh Nghĩa Bình có vị trí địa lý:
Tỉnh này được thành lập tháng 2 năm 1976 trên cơ sở hợp nhất hai tỉnh Quảng Ngãi và Bình Định. Đến ngày 30 tháng 6 năm 1989, tỉnh lại được tách ra thành hai tỉnh như cũ.
Đơn vị hành chính tỉnh (đến năm 1980) bao gồm: thị xã Quy Nhơn (tỉnh lỵ), thị xã Quảng Nghĩa và 15 huyện: An Nhơn, Ba Tơ, Bình Sơn, Đức Phổ, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Mộ Đức, Nghĩa Minh, Phù Cát, Phù Mỹ, Phước Vân, Sơn Hà, Sơn Tịnh, Tây Sơn, Trà Bồng.
Năm 1981, chia thị xã Quảng Nghĩa thành thị xã Quảng Ngãi và huyện Tư Nghĩa; chia huyện Nghĩa Minh thành 2 huyện: Nghĩa Hành và Minh Long; chia huyện Hoài Ân thành 2 huyện: Hoài Ân và An Lão; chia huyện Tây Sơn thành 2 huyện: Tây Sơn và Vĩnh Thạnh; chia huyện Phước Vân thành 2 huyện: Tuy Phước và Vân Canh[1].
Năm 1986, chuyển thị xã Quy Nhơn thành thành phố Quy Nhơn[2].
Từ đó, đơn vị hành chính tỉnh bao gồm: thành phố Quy Nhơn (tỉnh lỵ), thị xã Quảng Ngãi và 20 huyện: An Lão, An Nhơn, Ba Tơ, Bình Sơn, Đức Phổ, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Minh Long, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Phù Cát, Phù Mỹ, Sơn Hà, Sơn Tịnh, Tây Sơn, Trà Bồng, Tư Nghĩa, Tuy Phước, Vân Canh, Vĩnh Thạnh.
Ngày 30 tháng 6 năm 1989, kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa VIII ra nghị quyết chia tỉnh Nghĩa Bình để tái lập tỉnh Bình Định và tỉnh Quảng Ngãi[3].