Nhái bầu bụng hoa

Nhái bầu bụng hoa
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Amphibia
Bộ: Anura
Họ: Microhylidae
Chi: Nanohyla
Loài:
N. marmorata
Danh pháp hai phần
Nanohyla marmorata
 (Bain [fr] and Truong, 2004)
Các đồng nghĩa[3]
  • Microhyla marmorata Bain and Truong, 2004
  • Microhyla pulverata Bain and Truong, 2004[2]

Nhái bầu bụng hoa[4] hay nhái bầu hoa cương (tên khoa học: Nanohyla marmorata) là một loài ếch trong họ Nhái bầu. Chúng được tìm thấy ở LàoViệt Nam.[3]

Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt, đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, và sông. Loài này không được xem là bị đe dọa theo IUCN.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

N. marmorata trước đây được đặt trong chi Microhyla, nhưng một nghiên cứu năm 2021 sử dụng bằng chứng hình thái học và phát sinh loài đã di chuyển chín loài (bao gồm N. marmorata) đến một chi mới, Nanohyla.[5]

N. marmorata được mô tả vào năm 2004 cùng với một loài khác, Microhyla pulverata; tuy nhiên, M. pulverata nay được tin là một junior synonym của N. marmorata dựa trên bằng chứng phát sinh loài.[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ IUCN SSC Amphibian Specialist Group (2017). Nanohyla marmorata. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T61851A64129599. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-2.RLTS.T61851A64129599.en. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ a b Gorin VA, Solovyeva EN, Hasan M, Okamiya H, Karunarathna DM, Pawangkhanant P, và đồng nghiệp (ngày 3 tháng 7 năm 2020). “A little frog leaps a long way: compounded colonizations of the Indian Subcontinent discovered in the tiny Oriental frog genus Microhyla (Amphibia: Microhylidae)”. PeerJ. 8: e9411. doi:10.7717/peerj.9411. PMC 7337035. PMID 32685285.
  3. ^ a b Frost, Darrel R. (2021). Nanohyla marmorata (Bain and Nguyen, 2004)”. Amphibian Species of the World: an Online Reference. Version 6.1. American Museum of Natural History. doi:10.5531/db.vz.0001. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  4. ^ Phát hiện 16 loài bò sát và ếch nhái mới ở Việt Nam
  5. ^ Gorin VA, Scherz MD, Korost DV, Poyarkov NA (ngày 1 tháng 12 năm 2021). “Consequences of parallel miniaturisation in Microhylinae (Anura, Microhylidae), with the description of a new genus of diminutive South East Asian frogs”. Zoosystematics and Evolution (bằng tiếng Anh). 97 (1): 21–54. doi:10.3897/zse.97.57968.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sách Vẻ đẹp của những điều còn lại
Sách Vẻ đẹp của những điều còn lại
Tôi cảm nhận điều này sâu sắc nhất khi nhìn một xác chết, một khoang rỗng đã cạn kiệt sinh lực, nguồn lực mà chắc chắn đã chuyển sang tồn tại đâu đó.
Lời nguyền bất hạnh của những đứa trẻ ngoan
Lời nguyền bất hạnh của những đứa trẻ ngoan
Mình là một đứa trẻ ngoan, và mình là một kẻ bất hạnh
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Mâu thuẫn giữa Trung Đông Hồi Giáo, Israel Do Thái giáo và Phương Tây Thiên Chúa Giáo là một mâu thuẫn tính bằng thiên niên kỷ và bao trùm mọi mặt của đời sống