Nickel(II) chromat | |
---|---|
Mẫu Nickel(II) chromat | |
Danh pháp IUPAC | Nickel(II) chromate |
Tên khác | Nickel chromat Nikenơ chromat Nickel monochromat Nikenơ monochromat Nickel(II) chromat(VI) Nickel chromat(VI) Nikenơ chromat(VI) Nickel monochromat(VI) Nikenơ monochromat(VI) |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | NiCrO4 |
Khối lượng mol | 174,9586 g/mol |
Bề ngoài | bột màu nâu đỏ |
Khối lượng riêng | 4,2 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | rất ít tan trong nước[1] |
Độ hòa tan | tan trong acid hydrochloric, tạo phức với amonia |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | độ độc cao |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Nickel(II) dichromat Nickel(II) molybdat Nickel(II) tungstat |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Nickel(II) chromat là một hợp chất vô cơ, có thành phần gồm ba nguyên tố nickel, chromi và oxy, với công thức hóa học được quy định là NiCrO4. Hợp chất này có thể hòa tan trong acid, tồn tại dưới trạng thái là một chất rắn màu nâu đỏ, với dung sai cao cho nhiệt. Nó và các ion cấu tạo đã được gán cho sự hình thành khối u và đột biến gen, đặc biệt đối với động vật hoang dã.[2] Nickel(II) chromat có màu tối, không giống như hầu hết các hợp chất chromat có màu vàng khác.[3]
Nickel(II) chromat có thể được hình thành trong phòng thí nghiệm bằng cách nung nóng một hỗn hợp chromi(III) oxide và nickel(II) oxide ở nhiệt độ 700 ℃ và 800 ℃ dưới áp suất của khí quyển 1000 oxy. Ngoài ra, hợp chất này còn có thể được sản xuất ở nhiệt độ 535 ℃ và 7,3 bar oxy, nhưng phản ứng phải mất vài ngày để hoàn thành. Nếu áp suất quá thấp hoặc nhiệt độ quá cao nhưng trên 660 ℃ thì thay vì tạo ra Ni(CrO2)2, phản ứng sẽ tạo ra hợp chất dạng ngọc hồng bảo của hai nguyên tố nickel và chromi có cùng công thức hóa học là Ni(CrO2)2.[3]
Karin Brandt cũng tuyên bố có thể tạo thành hợp chất Nickel chromat bằng kỹ thuật thủy nhiệt.[4][5]
Sự lắng đọng ion Ni2+ với chromat tạo ra chất màu nâu có chứa nước.[6]
Khi nung nóng ở áp suất oxy thấp và nhiệt độ khoảng 600 ℃, Nickel(II) chromat phân hủy thành dạng ngọc hồng bảo nickel(II) chromit, nickel(II) oxide và oxy.[3]
NiCrO4 còn tạo một số hợp chất với NH3, như NiCrO4·2NH3·4H2O là chất rắn màu đỏ gỉ, NiCrO4·4NH3·2H2O là chất rắn vàng[7], NiCrO4·5NH3·H2O là tinh thể vàng lục[8] hay NiCrO4·6NH3·xH2O là tinh thể lục → vàng lục.[9]