Nickel(II) oxalat | |
---|---|
Tên khác | Nikenơ oxalat Niken(II) etanđioat Nikenơ etanđioat |
Số CAS | 6018-94-6 (2 nước) 126956-48-7 (ngậm nước) |
PubChem | 24870097 |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | NiC2O4 |
Khối lượng mol | 146,9826 g/mol (khan) 164,99788 g/mol (1 nước) 183,01316 g/mol (2 nước) 192,0208 g/mol (2,5 nước) |
Bề ngoài | tinh thể lục nhạt (2 nước) |
Khối lượng riêng | 2,26 g/cm³ (1 nước) 2,47 g/cm³ (2 nước, đơn nghiêng) 2,44 g/cm³ (2 nước, trực thoi)[1] |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | 0,3 mg/100 mL (18 ℃) 1,2 mg/100 mL (25 ℃), xem thêm bảng độ tan |
Độ hòa tan | tạo phức với amonia, hydrazin |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Đơn nghiêng hoặc trực thoi (2 nước)[1] |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | độc |
Ký hiệu GHS | [2] |
Báo hiệu GHS | Nguy hiểm |
Chỉ dẫn nguy hiểm GHS | H317, H350i, H372, H410[3] |
Chỉ dẫn phòng ngừa GHS | P201, P273, P280, P308+P313, P501 |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Nickel(II) oxalat là một hợp chất của nickel và acid oxalic với công thức hóa học NiC2O4.
Có thể thu được nickel(II) oxalat bằng cách cho dung dịch muối nickel(II) phản ứng với acid oxalic, hoặc tốt hơn là oxalat kim loại kiềm, với kết quả là dihydrat được tạo thành.[4][5]
Dưới dạng dihydrat, nickel(II) oxalat là chất rắn màu lục nhạt, thực tế không tan trong nước. Nó xuất hiện trong hai cấu trúc tinh thể khác nhau. Dạng β- có cấu trúc tinh thể trực thoi, dạng α có cấu trúc tinh thể đơn nghiêng. Khi đun nóng, chúng có thể được chuyển thành muối khan từ khoảng 150 ℃,[4] do đó việc giải phóng nước của quá trình kết tinh là không hoàn toàn.[6] Chất này phân hủy từ khoảng 280 ℃[7] thành nickel, nickel(II) oxide và carbon dioxide.[8][9][10] Giống như các muối oxalat khan của nhiều kim loại khác, β-MC2O4, muối khan có cấu trúc tinh thể đơn nghiêng với nhóm không gian P21/n.[11]
Bảng dưới đây thống kê thông số mạng tinh thể của nickel(II) oxalat (1 và 2 nước). Đơn vị cho α, β, γ: °. Đơn vị cho a, b, c: nm.[1]
Công thức | Hệ tinh thể | a | b | c | α | β | γ |
---|---|---|---|---|---|---|---|
NiC2O4·H2O | ⸺ | 1,1716 | 0,53217 | 0,9718 | 90 | 126,79 | 90 |
NiC2O4·2H2O | hệ tinh thể đơn nghiêng | 1,17748 | 0,53328 | 0,9762 | 90 | 126,661 | 90 |
NiC2O4·2H2O | hệ tinh thể trực thoi | 0,53446 | 1,18422 | 1,57155 | 90 | 90 | 90 |
Nickel(II) oxalat là một sản phẩm trung gian trong sản xuất nickel và nickel(II) oxide (ví dụ: từ quặng và tái chế pin) đã qua sử dụng.[12]
NiC2O4 còn tạo một số hợp chất với NH3, như NiC2O4·½NH3·3H2O là chất rắn màu dương nhạt-lục đến lục nhạt[13], NiC2O4·2NH3 là tinh thể màu lục, các hằng số a = 1,3491 nm, b = 0,66105 nm, c = 0,8882 nm, α = 90°, β = 129,631°, γ = 90°, D = 1,97 g/cm³.[1] NiC2O4·6NH3 có màu tím.[14]
Trong thí nghiệm với phức NiC2O4·4N2H4·2,5H2O vào năm 1973, các phức sau đây đã được phát hiện trong quá trình phân hủy:
Trong thí nghiệm vào năm 1982, các phức sau đây đã được phát hiện:
|url=
(trợ giúp). Springer. tr. 243. ISBN 978-3-540-73962-3.
|url=
(trợ giúp). 466. ngày 30 tháng 12 năm 2007. tr. 57–62. doi:10.1016/j.tca.2007.10.010.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)|title=Preparation of Catalysts V Scientific Bases for the Preparation of Heterogeneous Catalysts|publisher=Elsevier|isbn=978-0-08-087919-2|pages=172}}
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)|title=Thermal Decomposition of Solids and Melts New Thermochemical Approach to the Mechanism, Kinetics and Methodology|publisher=Springer Science & Business Media|isbn=978-1-4020-5672-7|pages=223}}
|url=
(trợ giúp). 215. ngày 1 tháng 1 năm 2001. doi:10.1524/zpch.2001.215.11.1413. ISSN 0942-9352.