Nomeidae | |
---|---|
![]() | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Nhánh | Pelagiaria |
Bộ (ordo) | Scombriformes |
Họ (familia) | Nomeidae Günther, 1860[1] |
Chi điển hình | |
Nomeus G. Cuvier, 1816[2] | |
Các chi | |
3. Xem bài. | |
Danh pháp đồng nghĩa[3] | |
|
Nomeidae là danh pháp khoa học của một họ cá biển, nguyên được xếp trong phân bộ Stromateoidei của bộ Perciformes nhưng gần đây được xếp lại trong bộ Scombriformes.[4]
Chi điển hình của họ là Nomeus có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ νομεύς (no.měu̯s) nghĩa là mục đồng, người chăn gia súc, người chăn cừu;[4] xuất phát từ tên gọi thông thường trong tiếng Pháp của loài điển hình Nomeus gronovii là pasteur.[2]
Phân bố: biển nhiệt đới và cận nhiệt đới.[4]
Cá trưởng thành có vây bụng. Vây lưng thứ nhất với 9-12 tia gai thanh mảnh. Vây lưng thứ hai với 0-3 tia gai, 15-32 tia mềm. Vây hậu môn 1-3 tia gai, 14-30 tia mềm. Đa phần là cá nhỏ, với chiều dài 12–40 cm, nhưng 5 loài (Cubiceps baxteri, C. capensis, C. gracilis, C. paradoxus và Psenes pellucidus) có chiều dài tối đa 80–127 cm.[4]
Phân tích phát sinh chủng loài phân tử đặt họ này trong nhánh chứa phần lõi của Stromateoidei (bao gồm Ariommatidae, Stromateidae và Nomeidae) trong bộ Scombriformes.[5][6]
Hiện tại người ta công nhận 16 loài trong 3 chi thuộc họ này:[4]