Ovophis okinavensis

Ovophis okinavensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Serpentes
Phân thứ bộ (infraordo)Alethinophidia
Họ (familia)Viperidae
Chi (genus)Ovophis
Loài (species)O. okinavensis
Danh pháp hai phần
Ovophis okinavensis
(Boulenger, 1892)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Trimeresurus okinavensis Boulenger, 1892
  • Lachesis okinavensis
    – Boulenger, 1896
  • Ovophis okinavensis
    – Burger, 1981[1]

Ovophis okinavensis là một loài rắn độc sống trên quần đảo Lưu Cầu của Nhật Bản. Hiện không có phân loài nào được công nhận.[2]

Con trưởng thành dài 30 đến 80 cm (11¾–31½ inches). Cơ thể thường có màu nâu xanh nhạt, màu ôliu vàng, hay nâu nhạt, với những mảng màu nâu sậm ở mặt lưng. Đầu to, hình tam giác, tách biệt rõ với cổ.[3]

Chúng có 21-23 hàng vảy lưng giữa thân; 125–135 vảy bụng; 36–55 cặp vảy đuôi; và 7-9 vảy trên mõm.[4]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

O. okinavensis sống trên quần đảo Lưu Cầu của Nhật Bản, gồm đảo Okinawacụm đảo Amami. Nơi lấy mẫu chuẩn là đảo Okinawa.[1]

Môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng sống trong nhiều môi trường, gồm rừng thưa, rừng dày, núi, cánh đồng và những chỗ trồng trọt khác gần nguồn nước (suối, ao, lạch).[3]

Săn mồi

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng săn động vật gặm nhấm và thú có xương sống nhỏ khác, nhất là trong các ruộng mía, và có thể bắt gặp cả ở gần chỗ ở của con người.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b McDiarmid RW, Campbell JA, Touré T. 1999. Snake Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference, vol. 1. Herpetologists' League. 511 pp. ISBN 1-893777-00-6 (series). ISBN 1-893777-01-4 (volume).
  2. ^ Ovophis okinavensis (TSN 634900) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  3. ^ a b c Mehrtens JM. 1987. Living Snakes of the World in Color. New York: Sterling Publishers. 480 pp. ISBN 0-8069-6460-X.
  4. ^ Gumprecht A, Tillack F, Orlov NL, Captain A, Ryabov S. 2004. Asian Pitvipers. GeitjeBooks. Berlin. 1st Edition. 368 pp. ISBN 3-937975-00-4.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Boulenger, G.A. 1892. Descriptions of new Reptiles and Batrachians from the Loo Choo Islands. Annals and Magazine of Natural History, Series 6, Volume 10, pp. 302–304. (Trimeresurus okinavensis, p. 302.)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Naginata - Vũ khí của Lôi thần Baal
Naginata - Vũ khí của Lôi thần Baal
Trấn của Baal không phải là một thanh Katana, biểu tượng của Samurai Nhật Bản. Mà là một vũ khí cán dài
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Những cá thể độc tôn mạnh mẽ nhất trong Tensura, hiện nay có tổng cộng 4 Long Chủng được xác nhận
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts, gián điệp do "Nazarick cộng" cài vào.
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Cha Hae-In (차해인) là Thợ săn hạng S người Hàn Quốc và là Phó chủ tịch của Hội thợ săn.