Parascolopsis aspinosa

Parascolopsis aspinosa
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Acanthuriformes
Họ: Nemipteridae
Chi: Parascolopsis
Loài:
P. aspinosa
Danh pháp hai phần
Parascolopsis aspinosa
(D. M. Rao & K. S. Rao, 1981)
Các đồng nghĩa
  • Scolopsis aspinosa Rao & Rao, 1981
  • Parascolopsis jonesi Talwar, 1986

Parascolopsis aspinosa là một loài cá biển thuộc chi Parascolopsis trong họ Cá lượng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1981.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh aspinosa được ghép bởi hai âm tiết: tiền tố a (tiếng Hy Lạp cổ đại, ἀ-, "không có") và spinosa (tiếng Latinh, "đầy gai, ngạnh"), hàm ý đề cập đến sự thiếu vắng của ngạnh dưới nắp mang ở loài này.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. aspinosa có phân bố giới hạn ở phía bắc Ấn Độ Dương, bao gồm phía nam Biển Đỏvịnh Aden, vịnh Ba Tưvịnh Oman, biển Ả Rập, vịnh Bengalbiển Andaman.[1]

P. aspinosa sống trên nền đáy cátbùn ở vùng nước ngoài khơi, độ sâu khoảng 20–300 m.[3]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. aspinosa là 22,8 cm. Cơ thể màu hồng cam, với 4 vệt đỏ nhạt trên lưng và 2 trên cuống đuôi. Vùng dưới và rìa của trước nắp mang màu vàng óng. Vệt đen ở gốc vây lưng nằm giữa gai thứ 8 và tia mềm đầu tiên. Viền các vây màu cam, vây hậu môn hồng nhạt, vây ngực vàng nhạt.

Số gai vây lưng: 10; Số tia vây lưng: 9; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây hậu môn: 7; Số tia vây ngực: 14–15; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5.[4]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

P. aspinosa chủ yếu ăn các loài thủy sinh không xương sống.[4]biển Ả Rập, P. aspinosa sinh sản quanh năm, đạt đỉnh điểm là vào tháng 8tháng 9tháng 1.[5]

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

P. aspinosa ít khi được bán trong các chợ cá và không quan trọng về mặt thương mại.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Al Abdali, F.S.H.; Al Buwaiqi, B.; Al Kindi, A.S.M.; Ambuali, A.; Borsa, P.; Russell, B.; Govender, A.; Carpenter, K.E. (2019). Parascolopsis aspinosa. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T46087040A46664779. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T46087040A46664779.en. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2025.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2019). “Order Acanthuriformes (part 6)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Parascolopsis aspinosa trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  4. ^ a b Barry C. Russell (2022). “Nemipteridae”. Trong Phillip C. Heemstra; E. Heemstra; David A. Ebert; W. Holleman; John E. Randall (biên tập). Coastal fishes of the western Indian Ocean (Vol. 3) (PDF). South African Institute for Aquatic Biodiversity. tr. 333.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  5. ^ Balachandran, Radhika; Purushottama, G. B.; Zacharia, P. U.; Naik, Mansing (2020). “Observations on the biology of smooth dwarf monocle bream, Parascolopsis aspinosa (Rao & Rao, 1981) from Mangaluru, southwest coast of India” (PDF). Journal of the Marine Biological Association of India. 62 (2): 5–12. doi:10.6024/jmbai.2020.62.2.2125-01.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tết Hàn thực cổ truyền của dân tộc
Tết Hàn thực cổ truyền của dân tộc
Tết Hàn Thực hay Tết bánh trôi bánh chay là một ngày tết vào ngày mồng 3 tháng 3 Âm lịch.
6 vụ kỳ án của thế giới crypto
6 vụ kỳ án của thế giới crypto
Crypto, tiền điện tử, có lẽ cũng được gọi là một thị trường tài chính. Xét về độ tuổi, crypto còn rất trẻ khi đặt cạnh thị trường truyền thống
Những điều cần biết về nguyên tố thảo - Genshin Impact
Những điều cần biết về nguyên tố thảo - Genshin Impact
Trước hết, hệ Thảo sẽ không tương tác trực tiếp với Băng, Nham và Phong. Nhưng chỉ cần 3 nguyên tố là Thủy, Hỏa, Lôi
Arlecchino – Lối chơi, hướng build và đội hình
Arlecchino – Lối chơi, hướng build và đội hình
Arlecchino là DPS hệ hỏa, với các cơ chế liên quan tới Khế ước sinh mệnh, đi được cả mono hỏa lẫn bốc hơi, nhưng có thể sẽ gặp vấn đề về sinh tồn.