Parascolopsis inermis

Parascolopsis inermis
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Acanthuriformes
Họ: Nemipteridae
Chi: Parascolopsis
Loài:
P. inermis
Danh pháp hai phần
Parascolopsis inermis
(Temminck & Schlegel, 1843)
Các đồng nghĩa
  • Scolopsidesinermis Temminck & Schlegel, 1843
  • Heterognathodon doederleini C. Ishikawa, 1904

Parascolopsis inermis là một loài cá biển thuộc chi Parascolopsis trong họ Cá lượng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1843.

Hung và cộng sự (2017) cho thấy có 3 dòng di truyền riêng biệt trong các mẫu vật được cho là P. inermis,[2] tuy nhiên vẫn cần có nghiên cứu phân loại sâu hơn đối với loài này (như đã thực hiện ở loài Parascolopsis akatamae).[1]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh inermis trong tiếng Latinh nghĩa là "không có vũ khí", hàm ý đề cập đến rìa sau của vùng dưới ổ mắt có răng cưa rất nhỏ (đôi khi nhẵn) với một ngạnh rất nhỏ ở góc trên của loài này.[3]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến hiện tại thì P. inermis có phân bố từ Bắc Ấn Độ Dương qua đến Tây Thái Bình Dương, từ vịnh Omanquần đảo Laccadive trải dài đến Biển Đông và miền nam Nhật Bản.[1]

P. inermis sống trên nền đáy cátbùn ở vùng nước ngoài khơi, độ sâu khoảng 60–145 m.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. inermis là 22,8 cm.[4]

Số gai vây lưng: 10; Số tia vây lưng: 9; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây hậu môn: 7; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5.[4]

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

P. inermis chủ yếu được đánh bắt theo phương thức thủ công.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Al Abdali, F.S.H.; Al Buwaiqi, B.; Al Kindi, A.S.M.; Ambuali, A.; Borsa, P.; Carpenter, K.E.; Govender, A. & Russell, B. (2019). Parascolopsis inermis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T123440719A123494917. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T123440719A123494917.en. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2025.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Hung, Kuo-Wei; Russell, Barry C.; Chen, Wei-Jen (2017). “Molecular systematics of threadfin breams and relatives (Teleostei, Nemipteridae)”. Zoologica Scripta. 46 (5): 536–551. doi:10.1111/zsc.12237. ISSN 1463-6409.
  3. ^ Christopher Scharpf biên tập (2019). “Order Acanthuriformes (part 6)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Parascolopsis inermis trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
14 đỉnh núi linh thiêng nhất thế giới (phần 2)
14 đỉnh núi linh thiêng nhất thế giới (phần 2)
Là những vị khách tham quan, bạn có thể thể hiện sự kính trọng của mình đối với vùng đất bằng cách đi bộ chậm rãi và nói chuyện nhẹ nhàng
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Narberal Gamma (ナ ー ベ ラ ル ・ ガ ン マ, Narberal ・ Γ) là một hầu gái chiến đấu doppelgänger và là thành viên của "Pleiades Six Stars
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Thực tế là, ngay cả khi còn là lính mới tò te, hay đã ở vai trò đồng sáng lập của một startup như hiện nay, luôn có những lúc mình cảm thấy chán làm việc vcđ
Vùng đất mới Enkanomiya là gì?
Vùng đất mới Enkanomiya là gì?
Enkanomiya còn được biết đến với cái tên Vương Quốc Đêm Trắng-Byakuya no Kuni(白夜国)