Phương diện quân Tây Nam | |
---|---|
Hoạt động | 22 tháng 6, 1941 - 12 tháng 7, 1942 25 tháng 10, 1942 - 20 tháng 10, 1943 |
Quốc gia | Liên Xô |
Phục vụ | Hồng quân Liên Xô |
Chức năng | Tổ chức tác chiến chiến lược |
Quy mô | Phương diện quân |
Tham chiến | Trận Kiev (1941) Trận Stalingrad Chiến dịch Sao Thiên Vương Chiến dịch Sao Thổ Trận vòng cung Kursk Trận sông Dniepr |
Các tư lệnh | |
Chỉ huy nổi tiếng | Mikhail Kirponos Semyon Timoshenko Nikolay Vatutin Rodion Malinovsky |
Phương diện quân Tây Nam (tiếng Nga: Ю́го-За́падный фро́нт) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Địa bàn tác chiến của phương diện quân là ở vùng lãnh thổ Ukraina.
Phương diện quân Tây Nam được thành lập ngày 22 tháng 6 năm 1941 theo chỉ lệnh của Dân ủy quốc phòng (NKO) ra ngày 22 tháng 6 năm 1941 dựa trên Quân khu Đặc biệt Kiev. Biên chế ban đầu gồm các tập đoàn quân 5, 6, 12, 26. Sau đó còn có thêm các tập đoàn quân 3, 9, 13, 21, 28, 37, 39, 40, 57, 61 và tập đoàn quân không quân 8. Trong các trận phòng thủ vào hè - thu năm 1941, các đơn vị của phương diện quân đã chiến đấu ngoan cường, gây thiệt hại nặng cho các đơn vị quân Đức tại khu vực Lutsk, Dubno, Rovno, và cầm chân quân Đức một thời gian ở gần Kiev. Sau đó các đơn vị của phương diện quân Tây Nam rút lui ra ngoài Dnepr, hành quân tới phòng tuyến phía đông của Kursk, Kharkov, Raisins. Trong cuộc tổng phản công của Hồng quân vào mùa đông năm 1941-1942, phương diện quân Tây Nam kết hợp tấn công với Phương diện quân Nam đã tiến sâu được 100 km, chiếm được một bàn đạp lớn ở bờ phải sông tại Seversky Donets. Vào tháng 5 năm 1942, các đơn vị của phương diện quân bị chọc thủng phòng tuyến ở gần Kharkov.
Phương diện quân Tây Nam giải thể vào ngày 12 tháng 7 năm 1942 và thành lập Phương diện quân Stalingrad, bao gồm tập đoàn quân 21, tập đoàn quân không quân 8. Các tập đoàn quân 9, 28, 29, 57 chuyển cho Phương diện quân Nam.[1]
Phương diện quân Tây Nam được tái thành lập ngày 25 tháng 10 năm 1942 dựa trên chỉ lệnh của Bộ tổng tư lệnh tối cao Liên Xô (STAVKA) ra ngày 22 tháng 10 năm 1942 hợp nhất các phương diện quân Voronezh và phương diện quân Sông Don. Biên chế của phương diện quân Tây Nam gồm các tập đoàn quân 21, 63, tập đoàn quân xe tăng 5, tập đoàn quân không quân 17. Sau đó có thêm các tập đoàn quân cận vệ 1, 3,8; các tập đoàn quân 6, 12, 46, 57, 62, tập đoàn quân xung kích 5, tập đoàn quân xe tăng 3, tập đoàn quân không quân 2. Vào tháng 11 năm 1942, các đơn vị của tập đoàn quân đã tham gia bao vây quân Đức ở Stalingrad và đánh tan các cuộc giải vây từ bên ngoài của quân Đức. Trong cuộc tấn công vào tháng 1, tháng 2 năm 1943, các đơn vị của phương diện quân phối hợp với Phương diện quân Nam đã phát động một cuộc tấn công theo hướng Donbass, vượt qua Seversky Donets, đến Dnepropetrovsk, nhưng khi quân Đức phản công, phương diện quân đã bị đẩy trở về Seversky Donets. Tháng 8-9 năm 1943, đơn vị của phương diện quân cùng với Phương diện quân Nam giải phóng Donbass. Tháng 10 năm 1943, Phương diện quân Tây Nam giải phóng Kiev, loại bỏ bàn đạp của quân Đức trên tả ngạn sông Dnepr.
Ngày 20 tháng 10 năm 1943, phương diện quân Tây Nam đổi tên thành Phương diện quân Ukraina 3, theo chỉ lệnh của STAVKA ra ngày 16 tháng 10 năm 1943.[1]
STT | Ảnh | Họ tên | Thời gian sống | Thời gian tại nhiệm |
Cấp bậc tại nhiệm | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
M.P. Kirponos | Tử trận. | |||||
S.K. Timoshenko | ||||||
F.Ya. Kostenko | Mất tích và bị xem là đã tử trận. | |||||
S.K. Timoshenko | Giữ chức vụ lần 2. Tổng thanh tra Bộ Quốc phòng. | |||||
N.F. Vatutin | Đại tướng (1943), Tư lệnh Phương diện quân Ukraina 1. Hy sinh trên chiến trường ngày 15 tháng 4 năm 1944 tại Kiev. | |||||
R.Ya. Malinovsky | Nguyên soái Liên Xô (1944). Bộ trưởng Quốc phòng. |
STT | Ảnh | Họ tên | Thời gian sống | Thời gian tại nhiệm |
Cấp bậc tại nhiệm | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
N.N. Vashugin | Tự sát ngày 28 tháng 6 năm 1941 | |||||
E.P. Rykov | Hy sinh trên chiến trường tháng 9 năm 1941. | |||||
M.A. Burmistenko | Hy sinh trên chiến trường tháng 9 năm 1941. | |||||
N.S. Khrushchyov | Trung tướng (1943). Bí thư thứ nhất Đảng Cộng sản Liên Xô. | |||||
K.A. Gurov | ||||||
Tập tin:Лайок, Владимир Макарович.jpg | V.M. Layok | Trung tướng (1945). Trưởng phòng chính trị - Phó cục trưởng Cục Đường sắt Trung ương. |
STT | Ảnh | Họ tên | Thời gian sống | Thời gian tại nhiệm |
Cấp bậc tại nhiệm | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
M.A. Purkayev | Đại tướng (1944) | |||||
V.I. Tupikov | Hy sinh trên chiến trường tháng 9 năm 1941. | |||||
Tập tin:Pokrovskiy A P.jpg | A.P. Pokrovsky | Thượng tướng (1944). | ||||
P.I. Bodin | ||||||
I.K. Bagramyan | Nguyên soái Liên Xô (1946), Tư lệnh lực lượng dự bị động viên của Các lực lượng vũ trang Xô viết | |||||
P.I. Bodin | Hy sinh trên chiến trường ngày 2 tháng 11 năm 1942. | |||||
G.D. Stelmakh | Hy sinh trên chiến trường ngày 21 tháng 12 năm 1942. | |||||
S.P. Ivanov | Đại tướng (1968). Cố vấn thanh tra quân sự Tổng Thanh tra Bộ Quốc phòng Liên Xô. | |||||
Tập tin:Феодосий Константинович Корженевич.jpg | F.K. Korzhenevich |