Phyllotopsis nidulans

Phyllotopsis nidulans
Phyllotopsis nidulans
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Fungi
Ngành (divisio)Basidiomycota
Lớp (class)Agaricomycetes
Bộ (ordo)Agaricales
Họ (familia)Tricholomataceae
Chi (genus)Phyllotopsis
Loài (species)P. nidulans
Danh pháp hai phần
Phyllotopsis nidulans
(Pers.) Singer, 1936
Danh pháp đồng nghĩa[11]

Phyllotopsis nidulans là một loài nấm trong họ Tricholomataceae và là loài điển hình của chi Phyllotopsis.[12][13][14]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Pilát (1930), In: Mykologia (Prague) 7(2):90
  2. ^ Kuntze (1898), In: Revis. gen. pl. (Leipzig) 3(2):506
  3. ^ Kuntze (1898), In: Revis. gen. pl. (Leipzig) 3(2):464
  4. ^ Quél. (1888), In: Fl. mycol. France (Paris):75
  5. ^ Peck (1887), In: Ann. Rep. N.Y. St. Mus. nat. Hist. 39:67
  6. ^ Berk. & Broome (1879), In: Ann. Mag. nat. Hist., Ser. 5 3:209
  7. ^ Quél. (1875), In: Mém. Soc. Émul. Montbéliard, Sér. 2 5:114
  8. ^ P. Kumm. (1871), In: Führ. Pilzk. (Zwickau):105
  9. ^ Lév. (1855), In: Icon. Champ.:10
  10. ^ Pers. (1798), In: Icon. Desc. Fung. Min. Cognit. (Leipzig) 1:19
  11. ^ Phyllotopsis nidulans (Pers.) Singer 1936”. MycoBank. International Mycological Association. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2010.
  12. ^ Bisby, F.A.; Roskov, Y.R.; Orrell, T.M.; Nicolson, D.; Paglinawan, L.E.; Bailly, N.; Kirk, P.M.; Bourgoin, T.; Baillargeon, G.; Ouvrard, D. (2011). “Species 2000 & ITIS Catalogue of Life: 2011 Annual Checklist”. Species 2000: Reading, UK. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
  13. ^ Singer (1936), In: Revue Mycol., Paris 1:76
  14. ^ Species Fungorum. Kirk P.M., 2010-11-23

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
5 lọ kem dưỡng bình dân cho da dầu
5 lọ kem dưỡng bình dân cho da dầu
Nhiều người sở hữu làn da dầu không biết rằng họ vẫn cần dùng kem dưỡng ẩm, để cải thiện sức khỏe tổng thể, kết cấu và diện mạo của làn da
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Vì Sukuna đã bành trướng lãnh địa ngay lập tức, Angel suy luận rằng ngay cả Sukuna cũng có thể tái tạo thuật thức bằng phản chuyển
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Nger vốn gắn liền với những bản tình ca, nổi nhất với lũ GenZ đời đầu chúng tôi khi đó là “Tình đắng như ly cafe” ft cùng Nân
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua