Tính từ định danh filamentosus trong tiếng Latinh mang nghĩa là "có dạng sợi", hàm ý đề cập đến tia vây lưng mềm phía cuối vươn dài thành sợi ở loài này.[2]
Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. filamentosus là 100 cm, nhưng phổ biến hơn với chiều dài khoảng 50 cm.[5] Cá có nhiều biến thể màu, từ nâu tím đến đỏ tía. Mõm và khoảng giữa hai hốc mắt có các vạch sọc vàng và các đốm xanh lam. Vây lưng và vây đuôi xanh lam nhạt hoặc tím nhạt với viền màu cam đỏ.
Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 7–9; Số tia vây ở vây ngực: 15–16; Số vảy đường bên: 57–62.[6]
Độ tuổi lớn nhất mà P. filamentosus đạt được là 64 năm, được biết đến ở Nam Thái Bình Dương;[8] còn ở Hawaii, loài này được ghi nhận ít nhất là 45 năm tuổi.[9]
^R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Serranus filamentosus”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
^ abcdW. D. Anderson & G. R. Allen (2001). “Lutjanidae”(PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Roma: FAO. tr. 2910. ISBN92-5-104587-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^Mees, C. C. (1993). “Population biology and stock assessment of Pristipomoides filamentosus on the Mahe Plateau, Seychelles”. Journal of Fish Biology. 43 (5): 695–708. doi:10.1111/j.1095-8649.1993.tb01147.x. ISSN0022-1112.
^Williams, Ashley J.; Newman, Stephen J.; Wakefield, Corey B.; Bunel, Melanie; Halafihi, Tuikolongahau; Kaltavara, Jeremie; Nicol, Simon J. (2015). “Evaluating the performance of otolith morphometrics in deriving age compositions and mortality rates for assessment of data-poor tropical fisheries”. ICES Journal of Marine Science. 72 (7): 2098–2109. doi:10.1093/icesjms/fsv042. ISSN1095-9289.