Protogrammus alboranensis

Protogrammus alboranensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Syngnatharia
Bộ (ordo)Syngnathiformes
Phân bộ (subordo)Callionymoidei
Họ (familia)Callionymidae
Chi (genus)Protogrammus
Loài (species)P. alboranensis
Danh pháp hai phần
Protogrammus alboranensis
Fricke, Ordines, Farias & García-Ruiz, 2016

Protogrammus alboranensis là một loài cá biển thuộc chi Protogrammus trong họ Cá đàn lia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2016[1].

Danh pháp khoa học

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ alboranensis trong danh pháp khoa học của P. alboranensis bắt nguồn từ tên gọi của biển Alboran, nơi đầu tiên tìm thấy loài cá này[2].

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. alboranensis được phát hiện lần đầu tiên tại biển Alboran (ở khu vực ngoài khơi Tây Ban Nha), cực tây của Địa Trung Hải, được thu thập ở độ sâu 113 m trên đáy cát, nơi có nhiều vỏ của loài sò Neopycnodonte cochlear[2]. Vào tháng 6 năm 2017, một mẫu vật của P. alboranensis đã được thu thập ở độ sâu 159 m, ngoài khơi phía bắc Mallorca (thuộc quần đảo Balearic)[3].

Chiều dài tối đa được ghi nhận ở cá trưởng thành là khoảng 5 cm. P. alboranensis là loài dị hình giới tính. Đầu màu nâu xám nhạt với một vài đốm vàng trên má và xương nắp mang. Vùng chẩm màu hồng. Cơ thể có màu xám nhạt, với bốn mảng đốm dọc lưng màu nâu sẫm. Vây lưng đầu tiên có màu sẫm ở cận rìa, với một đốm đen ở trên màng vây thứ ba. Vây lưng thứ hai có bốn đường sọc ngang màu vàng. Vây hậu môn có màu sẫm đen ở rìa. Một phần ba của vây đuôi dưới có màu đen; phần trên của vây đuôi có các sọc và đốm vàng. Vây ngực trắng nhạt. Vây bụng có màu xám trên tia thứ ba và thứ tư. Cá mái khác cá đực ở chỗ, không có chấm vàng trên má. Vây lưng đầu tiên có đốm màu xám; vây lưng thứ hai có những đốm nâu trên các tia vây. Vây hậu môn trong suốt. Vây ngực có màu trắng trơn. Vây bụng có màu trắng với ba đốm đen nằm gần gốc. Vây đuôi trong suốt với ba hàng đốm dọc trên các tia vây[2].

Số gai ở vây lưng: 4; Số tia vây mềm ở vây lưng: 8; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7; Số tia vây mềm ở vây ngực: 20 - 22; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Protogrammus alboranensis trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2019.
  2. ^ a b c d Carlos V. Farias, Francesc Ordines, Cristina García-Ruiz & Ronald A Fricke, 2011. Protogrammus alboranensis n. sp. (Teleostei: Callionymidae), a new species of dragonet from the Alboran Sea, western Mediterranean Sea. Scientia Marina 80(1): 51-56 doi:10.3989/scimar.04340.13a
  3. ^ Ronald Fricke & Francesc Ordines (2017), First record of the Alboran dragonet, Protogrammus alboranensis (Actinopterygii: Callionymiformes: Callionymidae), from the Balearic Islands (western Mediterranean) Lưu trữ 2018-06-02 tại Wayback Machine, Acta Ichthyologica Et Piscatoria 47 (3): 289 - 295. doi:10.3750/AIEP/02280

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Mei là một Tensen trước đây liên kết với Lord Tensen nhưng đã trốn thoát sau khi không đồng ý với phương pháp mở khóa sự bất tử của Rien
Anime Ganbare Douki-chan Vietsub
Anime Ganbare Douki-chan Vietsub
Dù rằng vẫn luôn cố gắng kiềm nén cảm xúc, chàng trai lại không hề hay biết Douki-chan đang thầm thích mình
Fun Fact về Keqing - Genshin Impact
Fun Fact về Keqing - Genshin Impact
Keqing có làn da trắng và đôi mắt màu thạch anh tím sẫm, với đồng tử hình bầu dục giống con mèo với những dấu hình kim cương trên mống mắt
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn không thể nói chuyện bằng ngôn ngữ loài người. Nhưng cô lại am hiểu ngôn ngữ của muôn thú, có thể đọc hiểu thơ văn từ ánh trăng.