Pseudocheilinus tetrataenia

Pseudocheilinus tetrataenia
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Pseudocheilinus
Loài (species)P. tetrataenia
Danh pháp hai phần
Pseudocheilinus tetrataenia
Schultz, 1960

Pseudocheilinus tetrataenia là một loài cá biển thuộc chi Pseudocheilinus trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1960.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh tetrataenia bắt nguồn từ tiếng Latinh (tetra: "bốn" + taenia: "ruy băng") có nghĩa là "có bốn dải sọc", hàm ý đề cập đến bốn dải sọc màu xanh lam óng ở loài cá này[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. tetrataenia có phạm vi phân bố tập trung chủ yếu ở Trung Thái Bình Dương, thưa thớt hơn ở phía tây. Loài cá này đã được ghi nhận tại quần đảo Ogasawara; quần đảo Mariana; quần đảo Marshall; New Caledonia; quần đảo Hawaiiđảo Johnston; Tonga; quần đảo Samoa; những quần đảo thuộc Polynesia thuộc Pháp[1].

P. tetrataenia sinh sống gần các rạn san hô ở độ sâu từ 6 đến ít nhất là 44 m[1].

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở P. tetrataenia là 7,5 cm[3]. Cơ thể có 4 sọc ngang màu xanh óng viền đen ở hai bên thân trên; thân trên có màu vàng da cam; thân dưới có màu lục xám. Mống mắt màu đỏ với cặp sọc trắng nằm trên và dưới con ngươi. Một đường sọc màu trắng từ môi dưới băng xuống gốc vây ngực đến bụng. Đuôi cụt, hơi bo tròn.

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 11 - 12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9[3].

Sinh thái và hành vi

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. tetrataenia là các loài thủy sinh không xương sống. Chúng là loài khá nhát, thường ẩn mình dưới gốc của các rạn san hô, nhất là san hô Pocillopora meandrina[3].

Loài cá này thường được đánh bắt bởi giới buôn bán cá cảnh[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Y. Sadovy (2010). Pseudocheilinus tetrataenia. Sách đỏ IUCN. 2010: e.T187740A8617677. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187740A8617677.en. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2021.
  2. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2021.
  3. ^ a b c Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Pseudocheilinus tetrataenia trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
Là sản phẩm tiếp theo nằm trong Shinza Bansho của Masada sau Paradise Lost, Dies Irae, Kajiri Kamui Kagura
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Izana là một người đàn ông mang nửa dòng máu Philippines, nửa Nhật Bản, có chiều cao trung bình với đôi mắt to màu tím, nước da nâu nhạt và mái tóc trắng ngắn thẳng được tạo kiểu rẽ ngôi giữa
Taylor Swift: từ
Taylor Swift: từ "Công chúa nhạc đồng quê" đến nữ tỷ phú thống trị nền công nghiệp âm nhạc
"Những Kỷ Nguyên của Taylor Swift" trở thành concert film có doanh thu lớn nhất tại Việt Nam sau chưa đầy hai tuần công chiếu
Có thật soi gương diện mạo đẹp hơn 30% so với thực tế?
Có thật soi gương diện mạo đẹp hơn 30% so với thực tế?
Lúc chúng ta soi gương không phải là diện mạo thật và chúng ta trong gương sẽ đẹp hơn chúng ta trong thực tế khoảng 30%