Bài này cần sửa các lỗi ngữ pháp, chính tả, giọng văn, tính mạch lạc, trau chuốt lại lối hành văn sao cho bách khoa. |
Nhà nước Vĩ đại Iran
|
|||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||||
1789–1925 | |||||||||||||
Quốc ca: (1873–1909) Salâm-e Shâh (Lời chào quốc vương) (1909–1925) Salāmati-ye Dowlat-e Âlliye-ye Irān (Lời chào Nhà nước Vĩ đại Iran) | |||||||||||||
Bản đồ Iran dưới triều Qajar vào thế kỷ 19. | |||||||||||||
Tổng quan | |||||||||||||
Vị thế | Đế quốc | ||||||||||||
Thủ đô | Tehran | ||||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng |
| ||||||||||||
Tôn giáo chính | Hồi giáo Shia (chính thức) Thiểu số: Hồi giáo Sunni, Sufi giáo, Do Thái giáo, Hỏa giáo, Kitô giáo, Bahá'í giáo, Mandae giáo | ||||||||||||
Chính trị | |||||||||||||
Chính phủ |
| ||||||||||||
Shahanshah | |||||||||||||
• 1789–1797 (đầu tiên) | Mohammad Khan Qajar | ||||||||||||
• 1909–1925 (cuối cùng) | Ahmad Shah Qajar | ||||||||||||
Thủ tướng | |||||||||||||
• 1906 (đầu tiên) | Mirza Nasrullah Khan | ||||||||||||
• 1923–1925 (cuối cùng) | Reza Pahlavi | ||||||||||||
Lập pháp | Không có (quy định bằng nghị định)) (đến năm 1906) Quốc hội hiệp thương (từ 1906) | ||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||
• Thành lập | 1789 | ||||||||||||
24 tháng 10 năm 1813 | |||||||||||||
10 tháng 2 năm 1828 | |||||||||||||
4 tháng 3 năm 1857 | |||||||||||||
21 tháng 9 năm 1881 | |||||||||||||
5 tháng 8 năm 1906 | |||||||||||||
• Bị phế truất bởi Hội đồng lập hiến | 31 tháng 10 1925 | ||||||||||||
Địa lý | |||||||||||||
Diện tích | |||||||||||||
• 1873[5] | 1,300,000 km2 (1 mi2) | ||||||||||||
Kinh tế | |||||||||||||
Đơn vị tiền tệ | toman (1789–1825) qiran (1825–1925)[6] | ||||||||||||
| |||||||||||||
Hiện nay là một phần của | Iran |
Qajar Iran (ⓘ), còn được gọi là Qajar Ba Tư,[7] Đế quốc Qajar,[a] tên chính thức là Nhà nước Vĩ đại Iran (tiếng Ba Tư: دولت علیّه ایران Dowlat-e Âliyye-ye Irân) và còn được gọi là Các miền bảo hộ Iran (tiếng Ba Tư: ممالک محروسه ایران Mamâlek-e Mahruse-ye Irân[8]), là một nhà nước Iran[9] được cai trị bởi nhà Qajar, có nguồn gốc người Turk,[10][11][12] cụ thể là từ bộ lạc Qajartribe, từ năm 1789 đến năm 1925.[13][14] Gia tộc Qajar nắm toàn quyền kiểm soát Iran vào năm 1794, phế truất Lotf 'Ali Khan, vị Shah cuối cùng của triều đại Zand, và tái khẳng định chủ quyền của Iran đối với phần lớn của Kavkaz. Vào năm 1796, Mohammad Khan Qajar chiếm lấy Mashhad một cách dễ dàng,[15] chấm dứt nhà Afsharid. Ông chính thức được trao vương miện Shah sau chiến dịch trừng phạt chống lại các đối tượng Gruzia của Iran.[16] Tại Kavkaz, triều đại Qajar vĩnh viễn mất đi nhiều khu vực không thể thiếu của Iran[17] đã rơi vào tay Đế quốc Nga trong suốt thế kỷ 19, ngày nay bao gồm Gruzia, Dagestan, Azerbaijan và Armenia.[18] Bất chấp những mất mát về lãnh thổ, Qajar Iran vẫn duy trì sự độc lập chính trị của mình và tái tạo lại khái niệm về vương quyền của người Iran.[19]
In size it is about 500,000 square miles
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Abbas