Quả bóng vàng châu Âu 2022 | ||||
---|---|---|---|---|
Ngày | 17 tháng 10 năm 2022 | |||
Địa điểm | Paris, Pháp | |||
Quốc gia | Pháp | |||
Được trao bởi | France Football | |||
Dẫn chương trình | Sandy Heribert Didier Drogba | |||
Trang chủ | www | |||
Kết quả | ||||
Ballon d'Or | ![]() (lần đầu) | |||
Quả bóng vàng nữ châu Âu | ![]() (lần thứ 2) | |||
Cúp Kopa | ![]() (lần đầu) | |||
Cúp Yashin | ![]() (lần đầu) | |||
Tiền đạo xuất sắc nhất năm | ![]() (lần thứ 2) | |||
|
Quả bóng vàng châu Âu 2022 (tiếng Pháp: Ballon d'Or ) là lễ trao giải thường niên lần thứ 66 của Quả bóng vàng châu Âu, tổ chức bởi France Football, trao cho cầu thủ bóng đá có thành tích thi đấu tốt nhất trên thế giới vào mùa giải 2021–22.
Các đề cử cho buổi lễ được công bố vào ngày 12 tháng 8 năm 2022.[1]
Lần đầu tiên trong lịch sử, giải thưởng được trao dựa trên kết quả của mùa giải chứ không phải năm.[1]
Lần đầu tiên kể từ năm 2005, cầu thủ thành công nhất trong lịch sử giải thưởng này, Lionel Messi không xuất hiện trong top 30.[2][3][4]
Các đề cử cho buổi lễ được công bố vào ngày 12 tháng 8 năm 2022.[5]
Danh sách rút gọn cho giải thưởng sẽ được công bố vào ngày 12 tháng 8 năm 2022.[6]
Xếp hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số điểm |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
![]() |
|
2 | ![]() |
![]() |
|
3 | ![]() |
![]() |
|
4 | ![]() |
![]() |
|
5 | ![]() |
![]() |
|
6 | ![]() |
![]() |
|
7 | ![]() |
![]() |
|
8 | ![]() |
![]() |
|
9 | ![]() |
![]() |
|
10 | ![]() |
![]() |
|
11 | ![]() |
![]() |
|
12 | ![]() |
![]() |
|
13 | ![]() |
![]() ![]() |
|
14 | ![]() |
![]() |
|
15 | ![]() |
![]() |
|
16 | ![]() |
![]() |
|
17 | ![]() |
![]() |
|
18 | ![]() |
![]() |
|
19 | ![]() |
![]() |
|
20 | ![]() |
![]() |
Các đề cử cho buổi lễ được công bố vào ngày 12 tháng 8 năm 2022.[7]
Xếp hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số điểm |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
![]() |
|
2 | ![]() |
![]() ![]() |
|
3 | ![]() |
![]() |
|
4 | ![]() |
![]() |
|
5 | ![]() |
![]() |
|
6 | ![]() |
![]() |
|
![]() |
![]() | ||
8 | ![]() |
![]() |
|
9 | ![]() |
![]() |
|
10 | ![]() |
![]() |
Các đề cử cho buổi lễ được công bố vào ngày 12 tháng 8 năm 2022.[8]
Xếp hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số điểm |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
![]() |
|
2 | ![]() |
![]() |
|
3 | ![]() |
![]() |
|
4 | ![]() |
![]() |
|
5 | ![]() |
![]() |
|
6 | ![]() |
![]() |
|
7 | ![]() |
![]() |
|
8 | ![]() |
![]() |
|
9 | ![]() |
![]() |
|
10 | ![]() |
![]() |
Xếp hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ mùa giải 2021–22 |
---|---|---|
1 | ![]() |
![]() |
Giải thưởng này trước đó được gọi là Tiền đạo của năm. Nó được đổi tên thành Cúp Gerd Müller theo tên tiền đạo người Đức Gerd Müller chết vào tháng 8 năm 2021.[9]
Xếp hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ mùa giải 2021–22 |
---|---|---|
1 | ![]() |
![]() |
Xếp hạng | Câu lạc bộ | Tổng cầu thủ | Nam | Nữ |
---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
6 | 5 | 1 |
2 | ![]() |
6 | 6 | 0 |
3 | ![]() |
5 | 5 | 0 |