Quả bóng vàng FIFA

Quả bóng vàng FIFA (FIFA Ballon d'Or) là giải thưởng hợp nhất hai giải thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFAQuả bóng vàng châu Âu, dùng để vinh danh cho cầu thủ có thành tích cá nhân và tập thể xuất sắc nhất trong năm.

Kể từ năm 2016, giải thưởng hợp nhất này lại chia ra làm đôi, quay trở về hai giải tách biệt là Quả bóng vàngCầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng Cầu thủ Quốc tịch Câu lạc bộ Điểm
2010
Chi tiết
1 Lionel Messi  Argentina Tây Ban Nha Barcelona 22.65%
2 Andrés Iniesta  Tây Ban Nha Tây Ban Nha Barcelona 17.36%
3 Xavi  Tây Ban Nha Tây Ban Nha Barcelona 16.48%
2011
Chi tiết
1 Lionel Messi  Argentina Tây Ban Nha Barcelona 47.88%
2 Cristiano Ronaldo  Bồ Đào Nha Tây Ban Nha Real Madrid 21.60%
3 Xavi  Tây Ban Nha Tây Ban Nha Barcelona 9.23%
2012
Chi tiết
1 Lionel Messi  Argentina Tây Ban Nha Barcelona 41.60%
2 Cristiano Ronaldo  Bồ Đào Nha Tây Ban Nha Real Madrid 23.68%
3 Andrés Iniesta  Tây Ban Nha Tây Ban Nha Barcelona 10.91%
2013
Chi tiết
1 Cristiano Ronaldo  Bồ Đào Nha Tây Ban Nha Real Madrid 27.99%
2 Lionel Messi  Argentina Tây Ban Nha Barcelona 24.72%
3 Franck Ribéry  Pháp Đức Bayern Munich 23.36%
2014
Chi tiết
1 Cristiano Ronaldo  Bồ Đào Nha Tây Ban Nha Real Madrid 33.76%
2 Lionel Messi  Argentina Tây Ban Nha Barcelona 15.76%
3 Manuel Neuer  Đức Đức Bayern Munich 15.72%
2015
Chi tiết
1 Lionel Messi  Argentina Tây Ban Nha Barcelona 41.33%
2 Cristiano Ronaldo  Bồ Đào Nha Tây Ban Nha Real Madrid 27.76%
3 Neymar  Brasil Tây Ban Nha Barcelona 7.86%

Xếp hạng theo cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3
1 Argentina Lionel Messi[note 1] 4 (2010, 2011, 2012, 2015) 2 (2013, 2014) 0
2 Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo[note 2] 2 (2013, 2014) 3 (2011, 2012, 2015) 0
3 Tây Ban Nha Andrés Iniesta 0 1 (2010) 1 (2012)
4 Tây Ban Nha Xavi[note 3] 0 0 2 (2010, 2011)
5 Pháp Franck Ribéry 0 0 1 (2013)
Đức Manuel Neuer 0 0 1 (2014)
Brasil Neymar 0 0 1 (2015)

Xếp hạng theo quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng cầu thủ thắng giải theo quốc tịch gốc (không phải quốc tịch của câu lạc bộ).

Quốc gia Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3
1  Argentina 4 (2010, 2011, 2012, 2015) 2 (2013, 2014) 0
2  Bồ Đào Nha 2 (2013, 2014) 3 (2011, 2012, 2015) 0
3  Tây Ban Nha 0 1 (2010) 3 (2010, 2011, 2012)
4  Pháp 0 0 1 (2013)
Đức Đức 0 0 1 (2014)
Brasil Brasil 0 0 1 (2015)

Xếp hạng theo câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3
1 Tây Ban Nha Barcelona 4 (2010, 2011, 2012, 2015) 3 (2010, 2013, 2014) 4 (2010, 2011, 2012, 2015)
2 Tây Ban Nha Real Madrid 2 (2013, 2014) 3 (2011, 2012, 2015) 0
3 Đức Bayern Munich 0 0 2 (20132014)

Giải thưởng đầu tiên được trao cho cầu thủ xuất sắc nhất năm 2010, tổ chức vào ngày 10 tháng 1 năm 2011 tại Zürich, Thụy Sĩ.[5] 3 cầu thủ lọt vào danh sách đề cử gồm: Lionel Messi, Andrés Iniesta, Xavi Hernandez.

Mặc dù có màn trình diễn gây thất vọng tại World Cup 2010 nhưng nhờ những đóng góp cho Barcelona, Messi đã là chủ nhân đầu tiên của Quả bóng vàng FIFA.

Lễ trao giải Quả bóng vàng FIFA 2013 được tổ chức tại nhà hát Kongresshaus ở thành phố Zurich, Thụy Sĩ ngày 13 tháng 1 năm 2014. Buổi lễ kéo dài trong thời gian 90 phút với sự tham dự của 1100 khách mời và 2 người dẫn chương trình là cựu danh thủ Hà Lan Ruud Gullit và siêu mẫu Fernanda Lima của Brasil[6]

Cuối cùng, sau khi tổng hợp phiếu bầu đến từ 184 huấn luyện viên đội tuyển quốc gia, 184 đội trưởng đội tuyển quốc gia và 173 nhà báo đại diện cho các quốc gia thì Cristiano Ronaldo (CR7) đã chiến thắng với 1365 điểm vượt qua Lionel MessiFranck Ribéry với số điểm lần lượt là 1205 và 1127.[6]

Năm Hạng Cầu thủ Quốc tịch Câu lạc bộ
2010
Chi tiết
1 Marta Brasil Brasil Hoa Kỳ FC Gold Pride
2 Fatmire Bajramaj Đức Đức Đức Turbine Potsdam
3 Birgit Prinz Đức Đức Đức Frankfurt
2011
Chi tiết
1 Sawa Homare Nhật Bản Nhật Bản Nhật Bản INAC Leonessa
2 Marta Brasil Brasil Hoa Kỳ Western New York Flash
3 Abby Wambach Hoa Kỳ Hoa Kỳ Hoa Kỳ magicJack
2012
Chi tiết
1 Abby Wambach Hoa Kỳ Hoa Kỳ Hoa Kỳ Western New York Flash
2 Marta Brasil Brasil Thụy Điển Tyresö FF
3 Alex Morgan Hoa Kỳ Hoa Kỳ Hoa Kỳ Seattle Sounders
2013
Chi tiết
1 Nadine Angerer Đức Đức ÚcBrisbane Roar FC
2 Abby Wambach Hoa Kỳ Hoa Kỳ Hoa Kỳ Western New York Flash
3 Marta Brasil Brasil Thụy Điển Tyresö FF
2014
Chi tiết
1 Nadine Keßler Đức Đức ĐứcVfL Wolfsburg
2 Marta Brasil Brasil Thụy Điển Tyresö FF
3 Abby Wambach Hoa Kỳ Hoa Kỳ Hoa Kỳ Western New York Flash
2015
Chi tiết
1 Carli Lloyd Hoa Kỳ Hoa Kỳ Hoa KỳHouston Dash
2 Miyama Aya Nhật Bản Nhật Bản Nhật Bản Okayama Yunogo Belle
3 Célia Šašić Đức Đức Đức FFC Frankfurt

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới FIFA Ballon d'Or tại Wikimedia Commons

  1. ^ a b “FIFA Ballon d'Or: History”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  2. ^ a b “Ballon d'Or Palmarès: La liste complête des lauréats du Ballon d'or, de 1956 à nos jours” [Ballon d'Or Winners: The full list of the winners of the Ballon d'Or, from 1956 to our days]. France Football. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
  3. ^ a b c Pierrend, José Luis (ngày 12 tháng 2 năm 2015). “FIFA Awards: World Player of the Year”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
  4. ^ a b c Moore, Rob; Stokkermans, Karel (ngày 21 tháng 1 năm 2011). “European Footballer of the Year ("Ballon d'Or")”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
  5. ^ “The FIFA Ballon d'Or is born”. FIFA.com. ngày 5 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ |https://web.archive.org/web/20150118013631/http://www.fifa.com/worldcup/news/newsid= (trợ giúp)
  6. ^ a b “Cristiano Ronaldo, Angerer, Heynckes and Neid triumph at FIFA Ballon d'Or 2013”. FIFA.com. ngày 13 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ |https://web.archive.org/web/20140115234654/http://www.fifa.com/ballondor/news/newsid= (trợ giúp)(tiếng Anh)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="note"/> tương ứng

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt nội dung chương 219 - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt nội dung chương 219 - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là về thời đại bình an. Tại đây mọi người đang bàn tán với nhau về Sukuna. Hắn được mời đến một lễ hội
Tuổi trẻ và những chiếc rìu
Tuổi trẻ và những chiếc rìu
Tuổi trẻ chúng ta thường hay mắc phải một sai lầm, đó là dành toàn bộ Thời Gian và Sức Khoẻ của mình để xông pha, tìm mọi cách, mọi cơ hội chỉ để kiếm thật nhiều tiền
Vì sao họ bán được hàng còn bạn thì không?
Vì sao họ bán được hàng còn bạn thì không?
Bán hàng có lẽ không còn là một nghề quá xa lạ đối với mỗi người chúng ta.
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
EP có nghĩa là Giá Trị Tồn Tại (存在値), lưu ý rằng EP không phải là ENERGY POINT như nhiều người lầm tưởng