Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Raymond Kopaszewski | ||||||||||||||||
Ngày mất | 3 tháng 3 năm 2017 | (85 tuổi)||||||||||||||||
Nơi mất | Angers, Pháp | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,69 m (5 ft 6+1⁄2 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
1941 – 1949 | US Nœux-les-Mines | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
1949 – 1951 | Angers | 60 | (15) | ||||||||||||||
1951 – 1956 | Stade Reims | 158 | (48) | ||||||||||||||
1956 – 1959 | Real Madrid | 79 | (24) | ||||||||||||||
1959 – 1967 | Stade Reims | 244 | (36) | ||||||||||||||
Tổng cộng | 541 | (123) | |||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
1952–1962 | Pháp | 45 | (18) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Raymond Kopa (13 tháng 10 năm 1931 – 3 tháng 3 năm 2017), tên khai sinh là Raymond Kopaszewski[1], là cựu cầu thủ bóng đá Pháp, chơi ở vị trí tiền vệ, tên tuổi gắn liền với đội tuyển Pháp trong thập niên 1950. Ông từng giành Quả Bóng Vàng năm 1958.
Kopa, sinh ra tại Nœux-les-Mines, Pas-de-Calais, là con trai trong một gia đình nhập cư gốc Ba Lan. Có cha làm công nhân mỏ than, mới 14 tuổi cậu bé Kopa đã phải xuống mỏ than làm việc. Việc học hành của Kopa hầu như kết thúc từ khi làm công nhân mỏ.
Năm 16 tuổi, một tai nạn xảy ra là bước ngoặt của cuộc đời ông. Kopa bị một tảng than lớn đè vào tay khi đang làm việc, phải tháo khớp ngón tay và không thể tiếp tục làm thợ mỏ. Ông phải kiếm tìm một nghề nghiệp khác để mưu sinh. Do vậy Kopa tìm đến với bóng đá.
Ông bắt đầu sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp năm 17 tuổi với câu lạc bộ SCO Angers, và hai năm sau chuyển đến Stade de Reims. Tại đây ông đã giành được 2 chức vô địch Pháp vào các năm 1953 và 1955. Ông cùng với Reims đã lọt vào trận chung kết Cúp C1 châu Âu đầu tiên năm 1956, thất thủ trước Real Madrid với Alfredo Di Stéfano 3-4. Ông chuyển đến Real Madrid mùa bóng tiếp theo, đá cặp cùng với Ferenc Puskás. Với hai chức vô địch Tây Ban Nha các năm 1957 và 1958, tiếp theo đó là hai chức vô địch Cúp C1 châu Âu với Real Madrid các năm 1958 và 1959, Kopa trở thành cầu thủ Pháp đầu tiên giành được một Cúp châu Âu, trong đó trận chung kết năm 1959 đội bóng của ông lại vượt qua Stade de Reims của Just Fontaine.
Kopa trở về Pháp trong mùa bóng 1959-60 để kết thúc sự nghiệp với Reims. Ông có thêm được 2 chức vô địch Pháp vào các năm 1960 và 1962. Tổng cộng, ông đã ghi được 75 bàn thắng trong 346 trận chơi ở Ligue 1, và là cầu thủ Pháp đầu tiên nhận được Quả bóng vàng châu Âu vào năm 1958.
Khi trở về Pháp, Kopa đã phát động một phong trào đấu tranh của các cầu thủ chống lại các bản hợp đồng hà khắc (các cầu thủ bị hợp đồng cột chặt vào câu lạc bộ, đến 35 tuổi mới có thể ra đi theo ý mình). Việc này đã làm ông bị kỉ luật 6 tháng (ông giải nghệ ngay sau đó) nhưng đã dẫn đến sự ra đời của Hiệp hội cầu thủ nhà nghề để bảo vệ quyền lợi các cầu thủ. Đây là một cuộc cách mạng trong làng bóng đá Pháp.
Thi đấu cho đội tuyển Pháp, Kopa ghi được 18 bàn thắng trong 45 trận từ năm 1952 đến 1962. Ông giành giải ba cùng đội tuyển Pháp tại World Cup 1958 tại Thuỵ Điển, chỉ chịu dừng bước ở bán kết trước đội tuyển Brasil. Ông cũng được bầu chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất World Cup tại World Cup 1958 và Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất World Cup tại World Cup 1954. Ông là cầu thủ duy nhất cho đến nay có được cả hai danh hiệu này.
Kopa cưới Christiane, em gái một đồng đội của ông tại Angers. Sau khi giải nghệ ông mở một thương hiệu đồ thể thao mang tên mình, hiện tại có trụ sở ở đảo Corse[1]. Kopa qua đời vào tháng 3 năm 2017 ở tuổi 85.[2]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 11 tháng 11 năm 1952 | Sân vận động Olympic Yves-du-Manoir, Paris, Pháp | Bắc Ireland | 3–1 | Giao hữu | |
2 | ||||||
3 | 14 tháng 5 năm 1953 | Wales | 6–1 | |||
4 | ||||||
5 | 20 tháng 9 năm 1953 | Sân vận động Josy Barthel, Thành phố Luxembourg, Luxembourg | Luxembourg | 6–1 | Vòng loại World Cup 1954 | |
6 | 30 tháng 5 năm 1954 | Sân vận động Heysel, Bruxelles, Bỉ | Bỉ | 3–3 | Giao hữu | |
7 | 19 tháng 6 năm 1954 | Sân vận động Charmilles, Genève, Thụy Sĩ | México | 3–2 | World Cup 1954 | |
8 | 11 tháng 11 năm 1954 | Sân vận động Olympic Yves-du-Manoir, Paris, Pháp | Bỉ | 2–2 | Giao hữu | |
9 | ||||||
10 | 17 tháng 3 năm 1955 | Sân vận động Chamartín, Madrid, Tây Ban Nha | Tây Ban Nha | 2–1 | ||
11 | 15 tháng 5 năm 1955 | Sân vận động Olympic Yves-du-Manoir, Paris, Pháp | Anh | 1–0 | ||
12 | 9 tháng 10 năm 1955 | Sân vận động St. Jakob, Basel, Thụy Sĩ | Thụy Sĩ | 2–1 | ||
13 | 23 tháng 10 năm 1955 | Sân vận động Dinamo, Moskva, Liên Xô | Liên Xô | 2–2 | ||
14 | 8 tháng 6 năm 1958 | Idrottsparken, Norrköping, Thụy Điển | Paraguay | 7–3 | World Cup 1958 | |
15 | 15 tháng 6 năm 1958 | Eyravallen, Örebro, Thụy Điển | Scotland | 2–1 | ||
16 | 26 tháng 6 năm 1958 | Ullevi, Göteborg, Thụy Điển | Tây Đức | 6–3 | ||
17 | 1 tháng 10 năm 1958 | Sân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp | Hy Lạp | 7–1 | Euro 1960 | |
18 | 27 tháng 3 năm 1960 | Sân vận động Prater, Viên, Áo | Áo | 4–2 |