Quả dưa

Dưa hoàng yếndưa vàng

Quả dưaquả ăn được và có nhiều thịt của các loài thực vật thực Họ bầu bí. Về mặt thực vật học, dưa (tiếng Anh: melon) là một loại quả mọng, cụ thể là "pepo". Từ melon bắt nguồn từ từ tiếng Latinh melopepo,[1][2] mà nó là từ Latinh hóa của từ tiếng Hy Lạp μηλοπέπων (mēlopepōn), nghĩa là "dưa",[3] chính là một từ ghép của μῆλον (mēlon), có nghĩa là "quả táo", trái cây có múi (bất kỳ loại nào)"[4]πέπων (pepōn), bao gồm "loại bầu hoặc dưa hấu".[5] Nhiều giống cây trồng khác nhau đã được tạo ra, đặc biệt là dưa vàng.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Dưa hấu và dưa lưới ở Ấn Độ

Dưa có nguồn gốc từ Châu Phi[6] hoặc trong các thung lũng nóng bức của Tây Nam Á, đặc biệt là IranẤn Độ,[7][8] từ đây chúng dần dần bắt đầu xuất hiện ở Châu Âu vào cuối thời Tây La Mã. Dưa được biết là đã được trồng bởi người Ai Cập cổ đại. Tuy nhiên, những phát hiện gần đây về hạt dưa có niên đại từ năm 1350 đến 1120 trước Công nguyên trong giếng thiêng Nuragic cho thấy rằng dưa lần đầu tiên được đưa đến châu Âu bởi nền văn minh Nuragic tại Sardinia trong Thời đại đồ đồng.[9] Dưa là một trong những loài thực vật sớm nhất được thuần hóa ở cả Cựu Thế giới và là một trong những loài cây trồng đầu tiên được người phương Tây mang đến Tân Thế giới.[10] Những người Châu Âu định cư sớm ở Tân Thế giới được ghi nhận là đã trồng dưa lêdưa casaba sớm nhất vào những năm 1600.[11] Một số bộ lạc thổ dân châu Mỹ ở New Mexico, bao gồm Acoma, Cochiti, Isleta, Navajo, Santo Domingo và San Felipe, duy trì truyền thống trồng các giống dưa đặc trưng của riêng họ, có nguồn gốc từ dưa ban đầu do người Tây Ban Nha du nhập. Các tổ chức như Native Seeds/SEARCH đã nỗ lực thu thập và bảo tồn những hạt này cũng như các hạt di sản khác.[12]

Các thứ dưa

[sửa | sửa mã nguồn]
Dưa gai kiwano.
Dưa lê
  • Bí đao[note 1] (B. hispida) là thành viên duy nhất của chi Benincasa. Bí đao trưởng thành là một loại rau ăn quả được sử dụng rộng rãi ở châu Á, đặc biệt là ở Ấn Độ. Những quả bí non được sử dụng như một loại trái cây (chế biến làm thức uống). Tuy có tên tiếng Anh là winter melon, tại việt Nam, chúng không được gọi là dưa mà được xếp vào nhóm .
  • Dưa Egusi (C. lanatus) là một loại dưa hấu dại, có bề ngoài tương tự như dưa hấu. Phần thịt cứng và có vị đắng, nhưng hạt là nguồn thực phẩm quan trọng ở châu Phi.[13] Các loài khác có cùng vai trò ẩm thực, cũng được gọi là egusi bao gồm Citrullus mucosospermus, Cucumeropsis manniiLagenaria siceraria.[14]
  • Dưa hấu (C. lanatus) có nguồn gốc từ Châu Phi, nơi có bằng chứng cho thấy rằng nó đã được trồng trong hơn 4.000 năm.[15] Nó là một loại trái cây mùa hè phổ biến ở mọi nơi trên thế giới.[16]
Dưa hấu được sơn màu xanh. Chennai, Ấn Độ, 2010
Dưa lưới Huỳnh Long.

Các loại dưa trong chi Cucumis là loại trái cây ẩm thực, và bao gồm phần lớn các loại dưa. Tất cả trừ một số ít các giống dưa thuộc loài Cucumis melo L.

  • Dưa sừng (C. metuliferus), một loại cây lương thực truyền thống ở Châu Phi với những chiếc gai đặc biệt. Hiện nay, nó được trồng ở California, Chile, ÚcNew Zealand.[17]
  • Dưa chuột, hay dưa leo (Cucumis sativus), loại rau ăn quả thương mại quan trọng, nó được trồng lâu đời trên thế giới và trở thành thực phẩm của nhiều nước
  • Muskmelon (C. melo)
    • C. melo cantalupensis, có da sần sùi và nhăn nheo, không có lưới.
      Miếng dưa vàng
    • C. melo inodorus, casaba, dưa lê, và các loại dưa châu Á
      • Dưa Argos, quả to, thuôn dài, da nhăn nheo màu cam, thịt quả màu cam, mùi thơm nồng. Một đặc trưng là các đầu nhọn của nó. Phát triển ở một số khu vực của Hy Lạp, từ đó nó được đặt tên.
      • Dưa hoàng yến, một loại dưa quả lớn, màu vàng tươi với phần thịt bên trong màu xanh nhạt đến trắng.
      • Casaba, màu vàng tươi, da nhẵn, có rãnh. Ít hương vị hơn các loại dưa khác, nhưng giữ được lâu hơn.[20]
      • Dưa Hami, có nguồn gốc từ Kumui, Tân Cương, Trung Quốc. Thịt ngọt và giòn.[21]
      • Dưa lê, có vị ngọt, mọng nước, thịt màu xanh lục. Được trồng như dưa Bạch LanLan Châu, Trung Quốc. Có một giống thứ hai có da vàng, thịt trắng và có vị như quả lê ẩm.
      • Dưa Kolkhoznitsa, có vỏ màu vàng, mịn và cùi dày, màu trắng.[22]
      • Dưa Nhật Bản (bao gồm dưa Sprite).
      • Dưa Triều Tiên, loại dưa có màu vàng với các sọc trắng chạy dọc quả và thịt bên trong có màu trắng. Có thể giòn và hơi ngọt hoặc mọng nước khi để chín lâu hơn.
      • Dưa ngâm muối phương đông
      • Piel de Sapo (Da cóc) hay còn gọi là dưa ông già Noel, có vỏ xanh, thịt màu trắng, vị ngọt.
      • Dưa đường một loại quả tròn, nhẵn, màu trắng.[23]
      • Dưa Tigger, một loại dưa có màu cam, vàng và sọc đen từ Thổ Nhĩ Kỳ với cùi mềm.[24]
    • C. melo reticulatus, loài dưa bở thực thụ, da có lưới.
      • Dưa vàng Bắc Mỹ, khác biệt với dưa vàng châu Âu, với kiểu da giống lưới phổ biến ở các giống C. melo reticulatus khác.[25]
      • Dưa Galia (hoặc Ogen), nhỏ và rất ngon ngọt với thịt có màu xanh nhạt hoặc hồng phớt.
      • Dưa Sharlyn, có hương vị giữa dưa lêdưa vàng, vỏ có vân, màu xanh cam và thịt màu trắng.
    • C. melo agrestis, dưa chuột Armenia, các giống dưa dại, có vỏ mịn và vị chua hoặc nhạt. Thường bị nhầm lẫn với dưa chuột (Dosakai, Lemon Cucumber, Pie Melon).[26]
    • C. melo conomon, dưa gang, dưa ngâm muối, có vỏ mịn và có vị từ chua hoặc nhạt (dưa ngâm muối) đến ngọt nhẹ (dưa Triều Tiên). Chúng có họ hàng gần với các loại dưa dại (C. melo var. agrestis).[27]
    • Các giống lai hiện đại, ví dụ: Crenshaw (Casaba × Persian), Crane (dưa Nhật Bản × N.A.).

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]
Sản xuất dưa, 2020
Quốc gia Sản xuất
(triệu tấn)
 Trung Quốc
13.83
 Thổ Nhĩ Kỳ
1.72
 Ấn Độ
1.33
 Iran
1.28
 Afghanistan
0.79
 Hoa Kỳ
0.69
 Guatemala
0.65
 Brazil
0.61
World
27.4
Nguồn: FAOSTAT của Liên Hợp Quốc[28]

Năm 2018, sản lượng dưa trên thế giới (trừ dưa hấu) là 27 triệu tấn, dẫn đầu là Trung Quốc với 47% tổng sản lượng (bảng). Thổ Nhĩ Kỳ, IranẤn Độ mỗi nước sản xuất hơn 1 triệu tấn.[28]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Trong tiếng Anh gọi là "dưa mùa đông" (winter melon), không nên nhầm lẫn với các giống Cucumis melo inodorus, cũng gọi là "dưa mùa đông".

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Harper, Douglas. “melon”. Online Etymology Dictionary.
  2. ^ melopepo. Charlton T. Lewis and Charles Short. A Latin Dictionary trên Dự án Perseus.
  3. ^ μηλοπέπων. Liddell, Henry George; Scott, Robert; A Greek–English Lexicon at the Perseus Project.
  4. ^ μῆλον in Liddell and Scott.
  5. ^ πέπων in Liddell and Scott.
  6. ^ The new Oxford book of food plants. Oxford University Press. 2009. tr. 134. ISBN 978-0-19-954946-7.
  7. ^ Raghami, Mahmoud; López-Sesé, Ana Isabel; Hasandokht, Mohamad Reza; Zamani, Zabihollah; Moghadam, Mahmoud Reza Fattahi; Kashi, Abdolkarim (ngày 1 tháng 1 năm 2014). “Genetic diversity among melon accessions from Iran and their relationships with melon germplasm of diverse origins using microsatellite markers”. Plant Systematics and Evolution (bằng tiếng Anh). 300 (1): 139–151. doi:10.1007/s00606-013-0866-y. ISSN 1615-6110. Melons or muskmelon are native to Iran and adjacent countries toward the west and east. In fact, ‘Musk’ is a Persian word for a kind of perfume and ‘melon’ is derived from Greek words (Robinson and Decker-Walters 1997). The origin of diversity for melon was traditionally believed to be in Africa (Robinson and Decker-Walters 1997), although recent molecular systematic studies, suggested that it may be originated from Asia and then reached to Africa (Renner et al. 2007). Central Asia, Iran, Afghanistan, India, Transcaucasia, Turkmenistan, Tajikistan, and Uzbekistan, as well as Afghanistan and China (Robinson and Decker-Walters 1997) are considered primary diversity centre for melon (Tzitzikas et al. 2009).Two formal infraspecific taxa within C. melo were recognized by Kirkbri
  8. ^ “Growing Melons”. 3 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019. Melons are believed to have originated in the hot valleys of southwest Asia—specifically Iran (Persia) and India. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  9. ^ D., Sabato; A., Masi; C., Pepe; M., Ucchesu; L., Peña-Chocarro; A., Usai; G., Giachi; C., Capretti; G., Bacchetta (ngày 16 tháng 5 năm 2017). “Archaeobotanical analysis of a Bronze Age well from Sardinia: A wealth of knowledge”. Plant Biosystems. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2020.
  10. ^ Dhillon, Narinder P.S.; Monforte, Antonio J.; Pitrat, Michel; Pandey, Sudhakar; Singh, Praveen Kumar; Reitsma, Kathleen R.; Garcia-Mas, Jordi; Sharma, Abhishek; McCreight, James D. (2012). “Melon Landraces of India: Contributions and Importance”. Plant Breeding Review. John Wiley & Sons. 35: 88. ISBN 978-1118100486. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014.
  11. ^ “Growing Melons”. University of Nebraska-Lincoln Extension. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  12. ^ Denise Miller (ngày 24 tháng 9 năm 2008). “San Felipe Pueblo melon farmer favors the old ways”. Albuquerque Journal. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014.
  13. ^ Danielle Nierenberg. “Seeds, seeds, seeds: Egusi, the Miracle Melon”. Nourishing the Planet. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2020.
  14. ^ Enoch Gbenato Achigan-Dako; Rose Fagbemissi; Hermane Tonankpon Avohou; Raymond Sognon Vodouhe; Ousmane Coulibaly; Adam Ahanchede (2008). “Importance and practices of Egusi crops (Citrullus lanatus (Thunb.) Matsum. & Nakai, Cucumeropsis mannii Naudin and Lagenaria siceraria (Molina) Standl. cv. ' Aklamkpa ') in sociolinguistic areas in Benin” (PDF). Biotechnol. Agron. Soc. Environ. 12 (4): 393–40. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  15. ^ Zohary, Daniel; Hopf, Maria; Weiss, Ehud (2012). Domestication of Plants in the Old World: The Origin and Spread of Domesticated Plants in Southwest Asia, Europe, and the Mediterranean Basin . Oxford: University Press. tr. 193. ISBN 9780199549061.
  16. ^ “Citrullus lanatus (Thunb.) Matsum. & Nakai”. Grassland Species Profiles. FAO.
  17. ^ G.N. Njorogo; M.N. van Luijk (2004). “Momordica”. Trong G.J.H. Grubben; O.H. Denton (biên tập). Plant Resources of Tropical Africa: Vegetables. Wageningen, Netherlands: PROTA Foundation. tr. 248. ISBN 90-5782-147-8. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014.
  18. ^ Anthony F. Chiffolo; Rayner W. Hesse (2006). Cooking with the Bible: biblical food, feasts, and lore. Greenwood Publishing Group. tr. 255. ISBN 0-313-33410-2. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014.
  19. ^ Heidemarie Vos (2010). Passion of a Foodie - An International Kitchen Companion. Strategic Book Publishing. tr. 348. ISBN 978-1-934925-63-8. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014.
  20. ^ “What is a casaba melon?”. WiseGeek. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014.
  21. ^ “Xinjiang Hami Melon”. China Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  22. ^ “Moscow flooded with melons”. The Moscow Times. ngày 21 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014.
  23. ^ Jac G. Constant (1986). The Complete Book of Fruit: an illustrated guide to over 400 species and varieties of fruit from all over the world. Admiral. tr. 35. ISBN 1-85171-049-3.
  24. ^ Judy Bastyra, Julia Canning (1990). A Gourmet's Guide to Fruit. HP Books. tr. 64. ISBN 0-89586-849-0.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  25. ^ Linda Ziedrich (2010). The Joy of Jams, Jellies and Other Sweet Preserves: 200 Classic and Contemporary Recipes Showcasing the Fabulous Flavors of Fresh Fruits . ReadHowYouWant.com. tr. 116. ISBN 978-1-4587-6483-6. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014.
  26. ^ Swamy, K. R. M. (ngày 29 tháng 8 năm 2018). “Origin, distribution and systematics of culinary cucumber (Cucumis melo subsp. agrestis var. conomon)”. Journal of Horticultural Science (bằng tiếng Anh). 12 (1): 1–22. ISSN 0973-354X. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2020.
  27. ^ Lim, T. K. (2012). “Cucumis melo (Conomon Group)”. Trong Lim, T. K. (biên tập). Edible Medicinal and Non-Medicinal Plants. Edible Medicinal And Non-Medicinal Plants: Volume 2, Fruits (bằng tiếng Anh). Springer Netherlands. tr. 204–209. doi:10.1007/978-94-007-1764-0_32. ISBN 9789400717640.
  28. ^ a b “Production of melons in 2018; Crops/Regions/World list/Production Quantity (pick lists)”. UN Food and Agriculture Organization, Corporate Statistical Database (FAOSTAT). 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2020.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Crystal] Download Pokémon Coral
[Crystal] Download Pokémon Coral
Welcome to the Onwa Region, a region far away from Kanto and Johto
Những bài học kinh doanh rút ra từ Itaewon Class
Những bài học kinh doanh rút ra từ Itaewon Class
Đối với mình, điểm đặc sắc nhất phim chính là cuộc chiến kinh doanh giữa quán nhậu nhỏ bé DanBam và doanh nghiệp lớn đầy quyền lực Jangga
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau
Đại hiền triết Ratna Taisei: Tao Fa - Jigokuraku
Đại hiền triết Ratna Taisei: Tao Fa - Jigokuraku
Tao Fa (Đào Hoa Pháp, bính âm: Táo Huā) là một nhân vật phản diện chính của Thiên đường địa ngục: Jigokuraku. Cô ấy là thành viên của Lord Tensen và là người cai trị một phần của Kotaku, người có biệt danh là Đại hiền triết Ratna Ratna Taisei).