Dưa vàng

Dưa vàng
European cantaloupe
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
Ngành (divisio)Magnoliophyta
Lớp (class)Dicotyledoneae
Bộ (ordo)Cucurbitales
Họ (familia)Cucurbitaceae
Chi (genus)Cucumis
Loài (species)melo
Phân loài (subspecies)melo[1]
Thứ (variety)cantalupensis
Naudin
Danh pháp hai phần
Cucumis melo
L.
Danh pháp đồng nghĩa
Cucumis melo var. reticulatus Naudin[1]

Dưa vàng là tên của một số giống cây trồng của loài dưa có tên khoa học là Cucumis melo,[2] một loài thuộc họ Cucurbitaceae. Dưa vàng có khối lượng dao động từ 0,5 đến 5 kg (0 đến 11 lb). Ban đầu, thuật ngữ "cantaloupe" chỉ ám chỉ đến các loại dưa có thịt màu cam và không có mạng lưới từ châu Âu, nhưng ngày nay nó có thể ám chỉ đến bất kỳ loại dưa nào có thịt màu cam thuộc loài "C. melo".[2]

Ý nghĩa từ và nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên "cantaloupe" được xuất phát vào thế kỷ 18 thông qua từ tiếng Pháp "cantaloup" từ vùng Cantus của Cantalupo, tiếng Ý (Cantalupo in Sabina), trước đây là một đô thị thuộc quyền quản lý của giáo hoàng gần Rome, sau khi quả dưa được giới thiệu từ Armenia.[3] Quả dưa này được đề cập đầu tiên trong văn học tiếng Anh vào năm 1739.[2] Dưa vàng có khả năng cao là có nguồn gốc từ một vùng từ Nam Á đến Châu Phi.[2] Sau đó, nó được giới thiệu vào châu Âu và vào khoảng năm 1890, trở thành một loại cây trồng thương mại tại Hoa Kỳ.[2]

Từ "melon" có nguồn gốc từ việc sử dụng trong tiếng Pháp cổ "meloun" trong thế kỷ 13, và từ tiếng Latinh trung cổ "melonem", một loại bí ngô.[4] Đây là một trong những cây trồng đầu tiên được thuần hóa và trồng trọt.[4]

Tên gọi spanspek trong tiếng Anh Nam Phi được cho là bắt nguồn từ tiếng Afrikaans "Spaanse spek" (thịt xông khói Tây Ban Nha); theo truyền thống, Sir Harry Smith, thống đốc của Cape Colony vào thế kỷ 19, ăn thịt xông khói và trứng trong bữa sáng, trong khi vợ sinh ra tại Tây Ban Nha của ông, Juana María de los Dolores de León Smith, thích ăn dưa vàng, vì vậy người Nam Phi đã đặt cho loại trái cây mang tên spanspek (thịt xông khói Tây Ban Nha).[5][6] Tuy nhiên, tên gọi này có vẻ xuất hiện trước gia đình Smith và có từ thế kỷ 18Đông Ấn Hà Lan: J. van Donselaar viết vào năm 1770, "Spaansch-spek là tên gọi cho hình dạng mà sinh trưởng ở Suriname, vì vỏ dày và thịt ít, nên không được tiêu thụ nhiều."[7]

Ảnh Macro bên ngoài vỏ một quả dưa vàng Bắc Mỹ.
Dưa vàng Bắc Mỹ
Dưa vàng
Dưa vàng cắt ngang
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng141 kJ (34 kcal)
8.16 g
Đường7.86 g
Chất xơ0.9 g
0.19 g
0.84 g
Vitamin và khoáng chất
VitaminLượng
%DV
Vitamin A equiv.
19%
169 μg
19%
2020 μg
26 μg
Thiamine (B1)
3%
0.041 mg
Riboflavin (B2)
1%
0.019 mg
Niacin (B3)
5%
0.734 mg
Acid pantothenic (B5)
2%
0.105 mg
Vitamin B6
4%
0.072 mg
Folate (B9)
5%
21 μg
Choline
1%
7.6 mg
Vitamin C
41%
36.7 mg
Vitamin K
2%
2.5 μg
Chất khoángLượng
%DV
Calci
1%
9 mg
Sắt
1%
0.21 mg
Magiê
3%
12 mg
Mangan
2%
0.041 mg
Phốt pho
1%
15 mg
Kali
9%
267 mg
Natri
1%
16 mg
Kẽm
2%
0.18 mg
Thành phần khácLượng
Water90.2 g

Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[8] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[9]

Các giống dưa vàng

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưa vàng châu Âu

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưa vàng châu Âu (tiếng Anh: European cantaloupe) được dùng để chỉ loài Cucumis melo cantalupensis. Vỏ quả có gân mờ với thịt và hương vị thơm ngọt, vỏ màu xanh xám trông khá khác với giống dưa vàng Bắc Mỹ.[2]

Dưa vàng Bắc Mỹ

[sửa | sửa mã nguồn]
Trồng dưa vàng ở phía nam Khartoum (Sudan).

Dưa vàng Bắc Mỹ (North American cantaloupe, muskmelon hay rock melon) được dùng để chỉ loài Cucumis melo reticulatus. Vỏ quả loại này có dạng lưới, quả hình tròn, thịt quả ngọt. Chúng phổ biến ở Hoa Kỳ, Mexico và một số vùng của Canada, là một giống khác với dưa lưới dù cũng có vỏ dạng lưới.[2]

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2016, sản lượng dưa toàn cầu bao gồm cả dưa vàng đạt 31,2 triệu tấn, trong đó Trung Quốc chiếm 51% tổng sản lượng toàn thế giới (15,9 triệu tấn). Các quốc gia trồng dưa vàng quan trọng khác là Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Ai CậpẤn Độ, sản xuất lần lượt từ 1 đến 1,9 triệu tấn.[10]

California trồng 75% dưa vàng ở Mỹ.[11]

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưa vàng được ăn tươi hoặc dùng làm món xa lát hay ăn tráng miệng cùng kem lạnh hoặc bánh trứng. Những miếng dưa được bọc trong prosciutto là một món ăn khai vị của người Ý. Hạt có thể ăn được và có thể được sấy khô để sử dụng như một món ăn nhẹ.

Vì bề mặt của dưa đỏ có thể chứa vi khuẩn có hại - đặc biệt là vi khuẩn Salmonella[12] - nên dưa cần được rửa và chà kỹ bên ngoài trước khi gọt vỏ, cắt và tiêu thụ. Trái cây nên được bảo quản lạnh sau khi cắt và tiêu thụ trong vòng ba ngày để ngăn ngừa nguy cơ nhiễm Salmonella hoặc các vi khuẩn gây bệnh khác.[13]

Vào năm 1943, một quả dưa vàng bị mốc ở chợ Peoria, Illinois được phát hiện có chứa chủng nấm mốc có năng suất cao nhất để sản xuất penicillin, sau một cuộc tìm kiếm trên toàn thế giới.[14][15]

Dinh dưỡng

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưa vàng chưa chín chứa 90% nước, 8% cacbohydrat, 0.8% protein và 0,2% chất béo, cung cấp 140 kJ (34 kcal) và 2020 μg beta-Carotene trên mỗi 100 gam. Dưa tươi là một nguồn phong phú (20% hoặc nhiều hơn Giá trị hàng ngày (DV)) vitamin C (44% DV) và vitamin A (21% DV), với các chất dinh dưỡng khác với lượng không đáng kể (dưới 10% DV) (xem bảng).

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Cucumis melo var. cantalupensis. Germplasm Resources Information Network (GRIN). Cục Nghiên cứu Nông nghiệp (ARS), Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2010.
  2. ^ a b c d e f g Marion Eugene Ensminger; Audrey H. Ensminger (1993). “Cantaloupe”. Foods & Nutrition Encyclopedia (ấn bản thứ 2). CRC Press. tr. 329–331. ISBN 084938981X.
  3. ^ “Cantaloupe”. Oxford English Dictionary. 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2016.
  4. ^ a b “Melon”. Online Etymology Dictionary, Douglas Harper Inc. 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2019.
  5. ^ “How did spanspek get its name?”. Food Lover's Market. 15 tháng 1 năm 2018.
  6. ^ Grahl, Bernd (18 tháng 12 năm 2015). “How the cantaloupe melon received its name spanspek”.
  7. ^ “How spanspek got its South African name”. www.fullstopcom.com. 19 tháng 10 năm 2018.
  8. ^ United States Food and Drug Administration (2024). “Daily Value on the Nutrition and Supplement Facts Labels”. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2024.
  9. ^ National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine; Health and Medicine Division; Food and Nutrition Board; Committee to Review the Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium (2019). Oria, Maria; Harrison, Meghan; Stallings, Virginia A. (biên tập). Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium. The National Academies Collection: Reports funded by National Institutes of Health. Washington (DC): National Academies Press (US). ISBN 978-0-309-48834-1. PMID 30844154.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  10. ^ “Production of melons, including cantaloupes for 2016 (Crops/world regions/production quantity from pick lists)”. Food and Agriculture Organization of the United Nations, Statistics Division (FAOSTAT). 2017. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2018.
  11. ^ Werner, Erika; Reiley, Laura (27 tháng 8 năm 2021). “California's 'Cantaloupe Center' struggles to reign supreme as drought pummels agriculture across the West”. Washington Post. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2021.
  12. ^ Munnoch, S. A.; Ward, K.; Sheridan, S.; Fitzsimmons, G. J.; Shadbolt, C. T.; Piispanen, J. P.; Wang, Q.; Ward, T. J.; Worgan, T. L. M.; Oxenford, C.; Musto, J. A.; McAnulty, J.; Durrheim, D. N. (2009). “A multi-state outbreak of Salmonella Saintpaul in Australia associated with cantaloupe consumption”. Epidemiology and Infection. 137 (3): 367–74. doi:10.1017/S0950268808000861. hdl:1959.13/39126. PMID 18559128. S2CID 206280340.
  13. ^ “Kentucky: Cabinet for Health and Family Services – Salmonella2012”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2012. In general, the FDA recommends thoroughly washing and scrubbing the rinds of all cantaloupes and melons prior to cutting and slicing, and to keep sliced melons refrigerated prior to eating.
  14. ^ Bellis, Mary (30 tháng 6 năm 2017). “The History of Penicillin: Alexander Fleming, John Sheehan, Andrew J Moyer”. ThoughtCo. ThoughtCo. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018.
  15. ^ “Penicillin Timeline”. United States Department of Agriculture Agricultural Research Service. 14 tháng 2 năm 2018. Then the Peoria researchers made yet another breakthrough. Searching for a superior strain of Penicillium, they found it on a moldy cantaloupe in a Peoria garbage can. When the new strain was made available to drug companies, production skyrocketed.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan