Rắn mống

Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Serpentes
Phân thứ bộ (infraordo)Alethinophidia
Họ (familia)Xenopeltidae
Chi (genus)Xenopeltis
Loài (species)X. unicolor
Danh pháp hai phần
Xenopeltis unicolor
Reinwardt, 1827
Danh pháp đồng nghĩa
  • Col[uber]. alvearius - F. Boie, 1826
  • [Xenopeltis] unicolor - Reinwardt In F. Boie, 1827
  • [Xenopeltis] concolor - Reinwardt In F. Boie, 1827
  • Xenopeltis leucocephala - Reinwardt In F. Boie, 1827
  • Tortrix xenopeltis - Schlegel, 1837
  • Xenopeltis unicolor - Cantor, 1847
  • X[enopeltis]. leucocephalus - Jan & Sordelli, 1865
  • Xenopeltis unicolor - Boulenger, 1893[1]

Rắn mống hay Rắn hổ hành (danh pháp khoa học: Xenopeltis unicolor) là một loài rắn thuộc họ Rắn mống. Loài rắn có lớp vảy phát ra ngũ sắc dưới ánh nắng.

Miêu tả[sửa | sửa mã nguồn]

Rắn trưởng thành có thể dài tới 1,3 m (51 inch)[2]. Các vảy trên đầu là các tấm lớn giống như ở các loài trong họ Rắn nước (Colubridae), trong khi các vảy bụng chỉ hơi bị tiêu giảm. Không có các cơ quan vết tích ở phần khung chậu[3].

Kiểu màu phần lưng là nâu hay nâu ánh đỏ hoặc ánh đen. Phần bụng có màu xám trắng không có họa tiết trang trí[4]. Vảy có tính chất ngũ sắc cao, tạo ra màu sắc óng ánh dưới ánh sáng[3].

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Rắn mống được tìm thấy ở Myanmar (Tenasserim), AndamanNicobar, Hoa Nam (Quảng ĐôngVân Nam), Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Tây Malaysia, đảo Penang, SingaporeĐông Malaysia (Sarawak). Tại Indonesia nó sinh sống trên các đảo thuộc quần đảo Riau, Bangka, Belitung, Sumatra, We, Simalur, Nias, Mentawai (Siberut), Borneo, JavaSulawesi. Tại Philippines có trên các đảo Balabac, Bongao, JoloPalawan.

Tập tính và thức ăn[sửa | sửa mã nguồn]

Rắn hổ hành là động vật chuyên đào bới, phần lớn thời gian sống chui rúc. Chúng chỉ bò ra vào lúc chạng vạng để kiếm thức ăn là các loài ếch nhái, rắn và thú nhỏ. Chúng không có nọc độc và giết chết con mồi bằng cách quấn và co cơ giống như trăn[4]. Loài rắn này còn có khả năng kháng lại độc tố của một số loài rắn độc, đặc biệt là rắn hổ mang.

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ McDiarmid RW, Campbell JA, Touré T. 1999. Snake Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference, vol. 1. Herpetologists' League. 511 pp. ISBN 1-893777-00-6 (series). ISBN 1-893777-01-4 (volume).
  2. ^ Burnie D, Wilson DE. 2001. Animal. Dorling Kindersley. 624 tr. ISBN 0-7894-7764-5.
  3. ^ a b Xenopeltidae tại Reptarium.cz Reptile Database. Tra cứu 3 tháng 11 2008.
  4. ^ a b Mehrtens JM. 1987. Living Snakes of the World in Color. New York: Sterling Publishers. 480 tr. ISBN 0-8069-6460-X.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ngoại trừ sự sống và cái chết, mọi thứ đều là phù du
Ngoại trừ sự sống và cái chết, mọi thứ đều là phù du
Bạn có biết điều bất trắc là gì không ? điều bất trắc là một cuộc chia tay đã quá muộn để nói lời tạm biệt
Download Bokutachi wa Benkyou ga Dekinai 2 Vetsub
Download Bokutachi wa Benkyou ga Dekinai 2 Vetsub
Những mẩu truyện cực đáng yêu về học đường với những thiên tài
Takamine: Samurai huyền thoại và hai món vũ khí lôi thần ban tặng
Takamine: Samurai huyền thoại và hai món vũ khí lôi thần ban tặng
Cánh cổng Arataki, Kế thừa Iwakura, mãng xà Kitain, Vết cắt sương mù Takamine
Design Thinking for Data Visualization: A Practical Guide for Data Analysts
Design Thinking for Data Visualization: A Practical Guide for Data Analysts
Tư duy thiết kế (Design Thinking) là một hệ tư tưởng và quy trình giải quyết các vấn đề phức tạp theo cách lấy người dùng cuối (end-user) làm trung tâm