Rắn rào khoang vàng (tên khoa học Boiga dendrophila) là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Boie mô tả khoa học đầu tiên năm 1827.[2]. Loài này có ở Việt Nam.
Phân Bố ở Thái Lan và các nước Đông Nam Á, di chuyển sang lân cận biên giới Việt Nam
Đây là loài rắn có độc nhưng không mạnh và nằm ở nanh sau, các trường hợp bị cắn nặng nhất là sưng tấy tại vùng bị cắn / Vẫn chưa có trường hợp chết người nào.
Ăn chuột,chim và các rắn khác
Lót chuồng: có thể sử dụng dớn, rêu rừng, mùn dừa
Thức ăn: rắn sinh sản có thể ăn chuột và rắn, con rắn rừng thì tùy con ăn chuột hoặc ăn rắn
Nhiệt độ: trung bình từ 27 tới 31 độ C là ổn
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về
Rắn rào cây.
- Boie F (1827). "Bemerkungen über Merrem's Versuch eines Systems der Amphibien, 1. Lieferung: Ophidier". Isis van Oken, Jena 20: 508–566. (Dipsas dendrophila, p. 549) (tiếng Đức và Latinh).
- Boulenger GA (1896). Catalogue of the Snakes in the British Museum (Natural History). Volume III. Containing the Colubridæ (Opisthoglyphæ and Proteroglyphæ) ... London: Trustees of the British Museum (Natural History). (Taylor and Francis, printers). xiv + 727 pp. + Plates I-XXV. (Dipsadomorphus dendrophilus, pp. 70–71). (includes new variations: annectens, latifasciatus, melanotus, multicinctus).
- Brongersma LD (1934). "Contributions to Indo-Australian herpetology". Zool. Med. 17: 161–251. (Boiga brongersma, p. 200).
- Das I (2006). A Photographic Guide to Snakes and other Reptiles of Borneo. Sanibel Island, Florida: Ralph Curtis Books. 144 pp. ISBN 0-88359-061-1. (Boiga dendrophila, p. 22).
- Ryabov, Sergei A.; Orlov, Nikolai L (2002). "Breeding of Black Mangrove Snake Boiga dendrophila gemmicincta (Duméril, Bibron et Duméril, 1854) (Serpentes: Colubridae: Colubrinae) from Sulawesi Island (Indonesia)". Russ. J. Herpetol. 9 (1): 77–79.