Hugo Sánchez

Hernan Sánchez
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Hugo Sánchez Márquez
Chiều cao 1,75 m (5 ft 9 in)
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1972–1975 UNAM Pumas
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1976–1981 UNAM Pumas 183 (99)
1979–1980San Diego Sockers (mượn) 19 (13)
1981–1985 Atlético de Madrid 111 (54)
1985–1992 Real Madrid 207 (164)
1992–1993 América 29 (11)
1993–1994 Rayo Vallecano 29 (16)
1994–1995 Atlante 32 (13)
1995–1996 Linz 20 (6)
1996 Dallas 23 (6)
1997 Celaya 12 (2)
Tổng cộng 639 (382)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1977–1994 México 58[1] (29)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2000–2005 UNAM Pumas
2006 Necaxa
2006–2008 México
2009–2010 Almería
2012 Pachuca
Thành tích huy chương
Đại diện cho  México
Bóng đá nam
Pan American Games
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất México City 1975 Đội bóng
Cúp bóng đá Bắc, Trung Mỹ và Caribe
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất México 1977 Đội bóng
Huy chương đồng – vị trí thứ ba México 1981 Đội bóng
Copa América
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Ecuador 1993 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Hugo Sánchez Márquez (sinh 11 tháng 7 năm 1958), biệt hiệu PentapichichiHugol, là huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người México, chơi ở vị trí tiền đạo. Ông đã chơi cho 4 câu lạc bộ bóng đá châu Âu, trong đó có Real Madrid. Là một thành viên của đội tuyển Mexico, ông đã tham gia World Cup 3 lần.

Sánchez đã chơi 12 mùa giải ở giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha Primera División và là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng thứ hai trong lịch sử giải đấu [2]. Ông đã 5 lần danh hiệu Vua phá lưới ở La Liga. Sánchez khoác áo đội tuyển Mexico trong 17 năm và tham gia vào các 3 kì World Cup 1978, 19861994. Ông cũng từng đoạt danh hiệu Chiếc giày vàng châu Âu.

Sau khi dẫn dắt UNAM Pumas giành 2 chức vô địch quốc gia, cùng với một thời gian ngắn huấn luyện Necaxa (cả hai câu lạc bộ thi đấu tại Giải vô địch bóng đá Mexico), Sánchez được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng đội tuyển Mexico, với mục tiêu lọt vào vòng chung kết World Cup 2010.

Năm 1999, IFFHS xếp Sánchez là cầu thủ xuất sắc thứ 26 của thế kỷ 20, và là cầu thủ xuất sắc nhất của khu vực Bắc Mỹ, Trung Mỹ và vùng Caribbe.[3]

Khởi nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Sánchez sinh ra ở Thành phố México. Thời thanh thiếu niên, Sánchez chơi cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Mexico tại Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ 1975 và Thế vận hội Mùa hè 1976. Ông đã có mặt ở trên 80 giải đấu quốc tế. Ông bắt đầu cuộc đời cầu thủ chuyên nghiệp với câu lạc bộ UNAM, năm 1981 anh được bán cho Atlético de Madrid rồi chuyển sang Real Madrid.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

UNAM

Atlético Madrid

Real Madrid

América

Linz

Đội tuyển Mexico

Huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

UNAM

Mexico

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ http://www.rsssf.com/miscellaneous/mex-recintlp.html
  2. ^ Sanchez ghi được tổng cộng 234 bàn thắng, chỉ xếp sau Telmo Zarra ghi được 251 bàn.
  3. ^ Stokkermans, Karel. “IFFHS' Century Elections”. RSSSF. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2006.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Hugo Sánchez tại Wikimedia Commons

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đấng tối cao Bellriver - Overlord
Đấng tối cao Bellriver - Overlord
Bellriver một trong những quân sư chiến lược gia trong hàng ngũ 41 Đấng Tối Cao của Đại Lăng Nazarick
Data Analytics:
Data Analytics: "Miền đất hứa" cho sinh viên Kinh tế và những điều cần biết
Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cùng những khái niệm liên quan như IoT (Internet of Things), Big Data
Tổng hợp các bài hát trong Thor: Love And Thunder
Tổng hợp các bài hát trong Thor: Love And Thunder
Âm nhạc trong Thor - Love And Thunder giúp đẩy mạnh cốt truyện, nâng cao cảm xúc của người xem
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Priscilla là một tanker lợi hại khi đối mặt với những kẻ địch sở hữu khả năng AOE và AOE xuyên giáp như Mami, Madoka, Miki