Sân bay quốc tế Pierre Elliott Trudeau-Montréal

Sân bay quốc tế Pierre Elliott Trudeau-Montréal
Aéroport international Pierre-Elliott-Trudeau de Montréal
Trudeau Airport nhìn từ hình ảnh vệ tinh NASA.
Mã IATA
YUL
Mã ICAO
CYUL
YUL trên bản đồ Quebec
YUL
YUL
Vị trí của YUL
Thông tin chung
Kiểu sân bayCông
Chủ sở hữuTransport Canada
Cơ quan quản lýAéroports de Montréal
Thành phốMontreal, Quebec
Vị tríDorval, Quebec
Phục vụ bay cho
Độ cao118 ft / 36 m
Tọa độ45°28′14″B 073°44′27″T / 45,47056°B 73,74083°T / 45.47056; -73.74083 (Montréal-Pierre Elliot Trudeau International Airport)
Trang mạngwww.admtl.com
Đường băng
Hướng Chiều dài Bề mặt
m ft
06L/24R 3.353 11.000 Asphalt/Bê tông
06R/24L 2.926 9.600 Asphalt/Bê tông
10/28 2.134 7.000 Asphalt/Bê tông
Thống kê (2009)
Số lượt chuyến211.999
Số lượt khách12.224.534
Nguồn: Canada Flight Supplement[1] and Transport Canada
Số lượt chuyến từ Statistics Canada[2]
Thống kê lượt khách từ Aéroports de Montréal[3]

Sân bay quốc tế Pierre Elliott Trudeau-Montréal (IATA: YUL, ICAO: CYUL) (tiếng Pháp: Aéroport international Pierre-Elliott-Trudeau de Montréal) hay Montréal-Trudeau, trước đây gọi là sân bay quốc tế Montréal-Dorval, là một sân bay nằm ở thành phố Dorval, trên đảo của Montréal, 20 km (12 dặm) so với trung tâm Montréal. Nó là một sân bay quốc tế phục vụ Vùng đô thị Đại Montreal, cùng với các khu vực ở miền bắc VermontNew York[4].

Sân bay này là một trong hai sân bay quản lý và điều hành bởi Aéroports de Montréal (ADM). Trudeau là sân bay bận rộn nhất ở tỉnh Québec, sân bay bận rộn thứ ba ở Canada về lưu lượng hành khách và bận rộn thứ tư về số lượt chuyến máy bay, với 12.224.534 hành khách và 211.999 lượt chuyến trong năm 2009[2][3], giảm 4,6% số lượt khách và 5,9% số lượt chuyến so với năm 2008 (với các con số là 12.813.320 hành khách và 225.219 chuyến). Đây là một trong tám sân bay của Canada làm thủ tục nhập cảnh trước vào Hoa Kỳ và là một trong những cửa ngõ chính vào Canada với 7.425.477 lượt khách hoặc 60,8% số lượt hành khách qua sân bay bày không phải trên các chuyến bay nội địa. Đây là một trong 4 trung tâm hoạt động của Air Canada.

Hãng hàng không và tuyến bay

[sửa | sửa mã nguồn]

Hành khách

[sửa | sửa mã nguồn]
Air Algérie Airbus A330-200 hạ cánh tại sân bay Montréal-Trudeau từ Algiers.
Air Canada Boeing 777-300ER landing at Montréal-Trudeau từ Frankfurt.
Air France Boeing 777-300ER hạ cánh tại sân bay Montreal-Trudeau từ Paris-Charles de Gaulle.
An American Airlines Boeing 737-800 cất cánh từ sân bay Montréal–Trudeau.
Royal Jordanian Airbus A340-200 xuất phát từ sân bay Montreal đi Amman.
Lufthansa Airbus A330-300 hạ cánh tại sân bay Montréal từ Munich.
SWISS Airbus A330-300 hạ cánh tại sân bay Montréal từ Zürich.
Royal Air Maroc Boeing 767-300 hạ cánh tại sân bay Montreal từ Casablanca.
Hãng hàng khôngCác điểm đếnConcourse(s)
Aeroméxico Thành phố México A
Air Algérie Algiers A
Air Canada Brussels, Calgary, Edmonton, Frankfurt, Fort-de-France, Geneva, Halifax, London–Heathrow, Los Angeles, Lyon (bắt đầu từ ngày ngày 16 tháng 6 năm 2016),[5] Montego Bay, New York–LaGuardia, Ottawa, Paris–Charles de Gaulle, Pointe-à-Pitre, Rome–Fiumicino (tiếp tục lại từ 15/6/2016),[6] St. John's, San Francisco, San Salvador (Bahamas),[7] Toronto–Pearson, Vancouver, Winnipeg
Theo mùa: Antigua, Barbados, Chicago–O'Hare, Fort Myers, Liberia (Costa Rica), Miami (ngưng từ ngày ngày 3 tháng 4 năm 2016), St. Lucia-Hewanorra
A, C
Air Canada Express Bagotville, Baie-Comeau, Bathurst, Boston, Charlottetown, Chicago–O'Hare, Denver (bắt đầu từ ngày ngày 4 tháng 6 năm 2016),[8] Fredericton, Gaspé, Halifax, Hamilton (ON) (tiếp tục lại từ 24/5/2016),[9] Hartford, Houston–Intercontinental (resumes ngày 6 tháng 6 năm 2016),[10] Îles-de-la-Madeleine, Moncton, Mont-Joli, Newark, New York–LaGuardia, London (ON), Ottawa, Philadelphia (bắt đầu lại từ 24/5/2016),[10] Quebec City, Rouyn-Noranda, Saint John (NB), St. John's, Sept-Îles, Toronto–Billy Bishop, Toronto–Pearson, Val-d'Or, Wabush, Washington–National, Winnipeg A, C
Air Canada Rouge Cancún, Cayo Coco/Cayo Guillermo, Cozumel, Fort Lauderdale, Holguin, Las Vegas, Miami (bắt đầu từ ngày 7/4/2016),[11] Orlando, Port-au-Prince, Puerto Plata, Punta Cana, Rome–Fiumicino (ngưng từ ngày ngày 14 tháng 6 năm 2016), Samaná, Santa Clara, Varadero
Theo mùa: Athens, Barcelona, Casablanca (bắt đầu từ ngày ngày 3 tháng 6 năm 2016),[12] Cayo Largo del Sur, Curaçao, Ixtapa/Zihuatanejo, La Romana, Thành phố México (bắt đầu từ ngày ngày 6 tháng 6 năm 2016),[11] Nassau, Nice, Providenciales, Tampa, Venice–Marco Polo, West Palm Beach
A, C
Air China Bắc Kinh-Thủ đô, Havana A
Air Creebec Chibougamau, Chisasibi, Waskaganish, Val-d'Or A
Air France Paris–Charles de Gaulle A
Air Inuit Kuujjuaq, Kuujjuarapik, La Grande, Puvirnituq, Quebec City, Radisson, Salluit, Sept-Îles A
Air Saint-Pierre Saint-Pierre A
Air Transat Cancún, Cayo Coco/Cayo Guillermo, Cayo Largo del Sur, Fort Lauderdale, Holguin, La Romana, Málaga, Montego Bay, Orlando, Paris–Charles de Gaulle, Port-au-Prince, Puerto Plata, Puerto Vallarta, Punta Cana, Roatán, Río Hato, Samaná, Santa Clara, St. Maarten, Toronto–Pearson, Varadero
Theo mùa: Acapulco, Athens, Barcelona, Basel/Mulhouse, Bordeaux, Brussels, Camaguey, Cartagena de Indias, Cozumel, Dublin, Fort-de-France, Glasgow-International (bắt đầu từ ngày ngày 29 tháng 5 năm 2016),[13] Havana, Ixtapa/Zihuatanejo, Liberia (Costa Rica), Lisbon, London–Gatwick, Lyon, Madrid, Managua, Marseille, Nantes, Nice, Pointe-à-Pitre, Porto, Prague, Quebec City, Rome–Fiumicino, San José de Costa Rica, San Andres Islands, St. Lucia-Hewanorra, Toulouse, Venice–Marco Polo
A, C
American Airlines Dallas/Fort Worth, Miami C
American Eagle Charlotte, Chicago–O'Hare, New York–JFK, New York–LaGuardia, Philadelphia C
British Airways London–Heathrow A
Copa Airlines Panama City A
Corsair International Theo mùa: Paris–Orly A
Cubana Camaguey, Cayo Coco/Cayo Guillermo, Cayo Largo del Sur, Cienfuegos, Havana, Holguin, Santa Clara, Santiago de Cuba, Varadero A
Delta Air Lines Atlanta
Theo mùa: Detroit, Minneapolis/St. Paul
C
Delta Connection Atlanta, Detroit, Minneapolis/St. Paul, New York–JFK, New York–LaGuardia C
First Air Iqaluit, Kuujjuaq A
Icelandair Theo mùa: Reykjavik-Keflavik (bắt đầu từ ngày ngày 19 tháng 5 năm 2016)[14] A
KLM Amsterdam A
Lufthansa Munich A
Lufthansa
vận hành bởi Lufthansa CityLine
Theo mùa: Frankfurt (bắt đầu từ ngày 13/5/13, 2016)[15] A
Porter Airlines Halifax, Toronto–Billy Bishop
Theo mùa: Mont Tremblant
A
Provincial Airlines Sept-Îles, Wabush A
Qatar Airways Doha A
Royal Air Maroc Casablanca A
Royal Jordanian Amman–Queen Alia A
SATA International Theo mùa: Ponta Delgada A
Sunwing Airlines Camaguey, Cancún, Cayo Coco/Cayo Guillermo, Freeport, Holguin, Montego Bay, Punta Cana, Santa Clara, St. Maarten, Varadero
Theo mùa: Aruba, Cayo Largo del Sur, Fort Lauderdale, Huatulco, Ixtapa/Zihuatanejo, La Ceiba, Liberia, Manzanillo, Panama City, Puerto Plata, Puerto Vallarta, Río Hato, San José del Cabo, Santiago de Cuba, St. Lucia-Hewanorra
A, C
Swiss International Air Lines Zürich A
Turkish Airlines Istanbul-Ataturk A
United Express Chicago–O'Hare, Houston–Intercontinental, Newark, Washington–Dulles C
WestJet Calgary, Cancún, Fort Lauderdale, Las Vegas, Punta Cana, Toronto–Pearson, Winnipeg
Theo mùa: Edmonton, Montego Bay, Orlando, Providenciales, St. Maarten, Vancouver, Varadero
A, C
WestJet Encore Toronto–Pearson A
WOW air Reykjavik-Keflavik (bắt đầu từ ngày 4/5/2016)[16] A

Hàng hóa

[sửa | sửa mã nguồn]
Hãng hàng khôngCác điểm đến
Ameriflight Buffalo
Glencore Kattiniq/Donaldson
SkyLink Express Hamilton (ON)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bản mẫu:CFS
  2. ^ a b Total aircraft movements by class of operation – NAV CANADA towers
  3. ^ a b Aéroports de Montréal Passenger Statistics[liên kết hỏng]
  4. ^ “Aéroports de Montréal”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2010.
  5. ^ “Air Canada Adds Lyon, London-Gatwick to its Growing Global Network”. CNW Group. PR Newswire. ngày 25 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2015.
  6. ^ http://airlineroute.net/2015/11/13/ac-yulfco-jun16/
  7. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2016.
  8. ^ “Air Canada Resumes Selected Montreal - US Routes in S16”. AirlineRoute.
  9. ^ http://www.newswire.ca/news-releases/air-canada-launches-the-only-twice-daily-non-stop-flights-between-hamilton-ontario-and-montreal-567509231.html
  10. ^ a b “Air Canada Unveils Major Expansion to 12 U.S. Destinations”. Air Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.
  11. ^ a b http://www.aircanada.com/en/offers/air/newroutes_rouge/newroutes_rouge.html?icid=fl%7Cachome%7Cnewroutes_rouge%7Ccaen%7C151208%7Ctxt#YUL-NA
  12. ^ Air Canada to Launch New Service from Montreal to Casablanca – Sep 9, 2015 Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine. Aircanada.mediaroom.com (ngày 9 tháng 9 năm 2015). Truy cập 2015-11-07.
  13. ^ “airtransat Adds Montreal – Glasgow Route from late-May 2016”. Airlineroute.net. ngày 4 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  14. ^ Icelandair Announces Montreal Service. Icelandair.ca (ngày 18 tháng 8 năm 2015). Truy cập 2015-11-07.
  15. ^ “Lufthansa S16 Long-Haul Operation Changes as of 15OCT15”. Airline Route. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
  16. ^ http://www.admtl.com/sites/default/files/2015-Comuniqu%C3%A9WOW_A.pdf
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Khám phá bên trong cửa hàng tiện lợi Speed L
Khám phá bên trong cửa hàng tiện lợi Speed L
Speed L là một chuỗi cửa hàng tiện lợi của siêu thị Lotte Mart – Hàn Quốc đã có mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Lotte Mart cho ra mắt cửa hàng tiện lợi đầu tiên tại tòa nhà Pico Cộng Hòa, với các sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày
Review sách: Dám bị ghét
Review sách: Dám bị ghét
Ngay khi đọc được tiêu đề cuốn sách tôi đã tin cuốn sách này dành cho bản thân mình. Tôi đã nghĩ nó giúp mình hiểu hơn về bản thân và có thể giúp mình vượt qua sự sợ hãi bị ghét
Phantom Valorant – Vũ khí quốc dân
Phantom Valorant – Vũ khí quốc dân
Không quá khó hiểu để chọn ra một khẩu súng tốt nhất trong Valorant , ngay lập tức trong đầu tôi sẽ nghĩ ngay tới – Phantom
Sự sụp đổ của chế độ bản vị vàng
Sự sụp đổ của chế độ bản vị vàng
Bản vị vàng hay Gold Standard là một hệ thống tiền tệ trong đó giá trị của đơn vị tiền tệ tại các quốc gia khác nhau được đảm bảo bằng vàng (hay nói cách khác là được gắn trực tiếp với vàng.