Sebastes alutus

Cá rô đại dương

Sebastes alutus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Scorpaeniformes
Họ (familia)Sebastidae
Chi (genus)Sebastes
Loài (species)S. alutus
Danh pháp hai phần
Sebastes alutus
(C. H. Gilbert, 1890)

Cá rô đại dương (Danh pháp khoa học: Sebastes alutus) là một loài cá nước mặn được phát hiện ở bắc Thái Bình Dương. Nó thuộc họ cá đầu gai Sebastidae. Thỉnh thoảng nó được coi là cá vược Thái Bình Dương, viết tắt là POP. Chúng còn gọi bằng tên tiếng Anh là Cá pecca, Ocean perch. Đây là một loài cá có giá trị kinh tế và được khai thác nhiều.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự phân bố của cá rô đại dương chủ yếu giới hạn ở bờ biển Nhật Bảneo biển Bering, bờ biển Alaska xuống tới bắc California. Độ sâu có thể thay đổi, có thể thấy ở bề mặt nước cũng như sâu tới 822 mét, nhưng thông thường nhất là từ 165 đến 293 mét. Nhưng dù ở độ sâu nào, cá này thích nhiệt độ lạnh hơn, khoảng 60C. Cá thường thấy sống theo đàn.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá có màu hồng, có xương nhỏ ngang qua lưng. Nó dài khoảng 50 cm và nặng 2.1 kg. Cá này là loài cá có giá trị không chỉ vì mùi vị thơm ngon của nó, mà còn vì giá trị dinh dưỡng. Nó chứa hàm lượng chất béo bão hòa rất thấp và có nhiều vitamin B12. Cá rô đại dương ăn tôm krill và copepod. Cá lớn trong loài có thể ăn tôm và cá khác, như cá các loài cá dẹt và cá smelt.

Kẻ thù tự nhiên (thiên địch) của nó là cá than sablefish và cá bơn halibut. Cá tuyết, cá bơn răng nhọn (arrowtooth flounder) và các cá lớn khác cũng ăn loài cá này. Vòng đời của cá pecca rất dài, gần 100 năm. Cá thuần thục trong khoảng 5 đến 9 năm. Sau thời điểm đó, chúng sinh sản vào mùa thu, trứng sẽ nở vào đầu mùa xuân. Cá cái của loài này có thể đẻ đến 300.000 trứng trong vòng đời của nó.

Đánh bắt

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh bắt cá rô đại dương

Trong khi không được những người thích nuôi cá và những người câu cá giải trí đánh giá cao, cá này được đánh bắt mạnh mẽ bởi những người đánh cá. Ngành này hoạt động mạnh đến nỗi có lúc số lượng của nó giảm đến mức độ nguy hiểm. Tuy nhiên, từ năm 2003, các biện pháp đã được áp đặt để ngăn cản việc đánh bắt quá mức.

Các biện pháp này thành công lớn và kết quả là số lượng đàn cá đã phục hồi tới mức bền vững trong phần lớn vùng sinh sống tự nhiên của chúng.Ngay cả với sự kiểm soát, cá này cũng cung cấp sản lượng đánh bắt có lãi cho những ngư dân. Năm 2008, 34 triệu kg cá này được đánh bắt, mang lại giá trị ước tính 15 triệu USD.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dữ liệu liên quan tới Sebastes alutus tại Wikispecies
  • Ainley, D.G., Sydeman, W.J., Parrish, R.H., and Lenarz, W.H. (1993). “Oceanic factors influencing distribution of young rockfish (Sebastes) in central California: A predator's perspective”. CalCOFI Report. 34: 133–139.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Allen, M.J., and G. B. Smith (1988). “Atlas and zoogeography of common fishes in the Bering Sea and northeastern Pacific”. NOAA Tech. Rept. NMFS. U.S. Dep. Commer. 66: 151 p.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Berkeley, S. A., C. Chapman, and S. M. Sogard (2004). “Maternal age as a determinant of larval growth and survival in a marine fish, Sebastes melanops”. Ecology. 85 (5): 1258–1264. doi:10.1890/03-0706.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Bobko, S.J. and S.A. Berkeley (2004). “Maturity, ovarian cycle, fecundity, and age-specific parturition of black rockfish (Sebastes melanops)”. Fisheries Bulletin. 102: 418–429.
  • Carlson, H.R., D.H. Ito, R.E. Haight, T.L. Rutecki, and J.F. Karinen (1986). “Pacific ocean perch”. Trong R.L. Major (biên tập). Condition of groundfish resources of the Gulf of Alaska region as assessed in 1985. U.S. Dept. Commer., NOAA Tech. Memo. NMFS F/NWC-106. tr. 155–209.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Carlson, H. R., and R. E. Haight (1976). “Juvenile life of Pacific ocean perch, Sebastes alutus, in coastal fiords of southeastern Alaska: their environment, growth, food habits, and schooling behavior”. Trans. Am. Fish. Soc. 105 (2): 191–201. doi:10.1577/1548-8659(1976)105<191:JLOPOP>2.0.CO;2.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Carlson, H. R., and R. R. Straty (1981). “Habitat and nursery grounds of Pacific rockfish, Sebastes spp., in rocky coastal areas of Southeastern Alaska”. Mar. Fish. Rev. 43: 13–19.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • de Bruin, J., R. Gosden, C. Finch, and B. Leaman (2004). “Ovarian aging in two species of long-lived rockfish, sebastes aleutianus and S. alutus”. Biol. Reprod. 71 (3): 1036–1042. doi:10.1095/biolreprod.103.019919. PMID 15151924.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Gharrett, A. J., Z. Li, C. M. Kondzela, and A. W. Kendall (2002). “Final report: species of rockfish (Sebastes spp.) collected during ABL-OCC cruises in the Gulf of Alaska in 1998-2002”. (Unpubl. manuscr. available from the NMFS Auke Bay Laboratory, 11305 Glacier Hwy., Juneau AK 99801). Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Hanselman, D.H., T.J. Quinn II, C. Lunsford, J. Heifetz and D.M. Clausen (2001). “Spatial implications of adaptive cluster sampling on Gulf of Alaska rockfish”. Proceedings of the 17th Lowell-Wakefield Symposium: Spatial Processes and Management of Marine Populations. Fairbanks, AK: Univ. Alaska Sea Grant Program. tr. 303–325.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Hanselman, D.H., T.J. Quinn II, C. Lunsford, J. Heifetz and D.M. Clausen (2003). “Applications in adaptive cluster sampling of Gulf of Alaska rockfish”. Fish. Bull. 101 (3): 501–512.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Hobson, E.S., J.R. Chess, D.F. Howard (2001). “Interannual variation in predation on first-year Sebastes spp. by three northern California predators”. Fish. Bull. 99: 292–302.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Kendall, A. W., and W. H. Lenarz (1986). “Status of early life history studies of northeast Pacific rockfishes”. Proc. Int. Rockfish Symp. Oct. 1986, Anchorage Alaska. tr. 99–117.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Kendall, A.W., Jr (2000). “An historical review of Sebastes taxonomy and systematics”. Mar. Fish. Rev. 62: 1–16.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Leaman, B. M. (1991). “Reproductive styles and life history variables relative to exploitation and management of Sebastes stocks”. Environmental Biology of Fishes. 30 (1–2): 253–271. doi:10.1007/BF02296893.
  • Leaman, B.M. and R.J. Beamish (1984). “Ecological and management implications of longevity in some Northeast Pacific groundfishes”. Int. North Pac. Fish. Comm. Bull. 42: 85–97.
  • Li, Z. (2004). “Phylogenetic relationships and identification of juveniles of the genus Sebastes”. University of Alaska-Fairbanks, School of Fisheries and Ocean Sciences. M.S. thesis. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  • Longhurst, A. (2002). “Murphy's law revisited: longevity as a factor in recruitment to fish populations”. Fish. Res. 56 (2): 125–131. doi:10.1016/S0165-7836(01)00351-4.
  • Love M.S, M.M. Yoklavich, and L. Thorsteinson (2002). The Rockfishes of the Northeast Pacific. Los Angeles: University of California Press. ISBN 0-520-23437-5.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Major, R. L., and H. H. Shippen (1970). “Synopsis of biological data on Pacific ocean perch, Sebastodes alutus”. FAO Fisheries Synopsis No. 79, NOAA Circular 347: 38 p.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Seeb, L. W. and D.R. Gunderson (1988). “Genetic variation and population structure of Pacific ocean perch (Sebastes alutus)”. Can. J. Fish. Aquat. Sci. 45: 78–88.
  • Seeb, L. W., and A. W. Kendall, Jr (1991). “Allozyme polymorphisms permit the identification of larval and juvenile rockfishes of the genus Sebastes”. Environmental Biology of Fishes. 30 (1–2): 191–201. doi:10.1007/BF02296889.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Withler, R.E., T.D. Beacham, A.D. Schulze, L.J. Richards, and K.M. Miller (2001). “Co-existing populations of Pacific ocean perch, Sebastes alutus, in Queen Charlotte Sound, British Columbia”. Mar. Bio. 139 (1): 1–12. doi:10.1007/s002270100560.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Yang, M-S. (1993). “Food habits of the commercially important groundfishes in the Gulf of Alaska in 1990”. NOAA Tech. Memo. NMFS-AFSC-22. U.S. Dep. Commer.: 150 p.
  • Yang, M-S. (1996). “Diets of the important groundfishes in the Aleutian Islands in summer 1991”. NOAA Tech. Memo. NMFS-AFSC-60. U.S. Dep. Commer.: 105 p.
  • Yang, M.S. (2003). “Food habits of the important groundfishes of the Aleutian Islands in 1994 and 1997”. AFSC Processed report 2003-07. National Marine Fisheries Service: 233 pp.
  • Yang, M.-S., and M.W. Nelson (2000). “Food habits of the commercially important groundfishes in the Gulf of Alaska in 1990, 1993, and 1996”. NOAA Tech. Memo. NMFS-AFSC-112. U.S. Dep. Commer.: 174 p.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Tìm hiểu về “sunyata” hay “Hư không” dựa trên khái niệm cơ bản nhất thay vì khai thác những yếu tố ngoại cảnh khác ( ví dụ như hiện tượng, tôn giáo, tâm thần học và thiền định)
Bitcoin: Hệ thống tiền điện tử ngang hàng
Bitcoin: Hệ thống tiền điện tử ngang hàng
Hệ thống tiền điện tử ngang hàng là hệ thống cho phép các bên thực hiện các giao dịch thanh toán trực tuyến trực tiếp mà không thông qua một tổ chức tài chính trung gian nào
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Erga Kenesis Di Raskreia (Kor. 에르가 케네시스 디 라스크레아) là Lãnh chúa hiện tại của Quý tộc. Cô ấy được biết đến nhiều hơn với danh hiệu Lord hơn là tên của cô ấy.
Thiên Nghịch Mâu - chú cụ đặc cấp phá bỏ mọi đau khổ?
Thiên Nghịch Mâu - chú cụ đặc cấp phá bỏ mọi đau khổ?
Thiên Nghịch Mâu lần đầu tiên xuất hiện tại chương 71, thuộc sở hữu của Fushiguro Touji trong nhiệm vụ tiêu diệt Tinh Tương Thể