Seymouriamorpha

Seymouriamorpha
Thời điểm hóa thạch: Permi sớm - Permi muộn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Liên lớp (superclass)Tetrapoda sensu lato
Liên bộ (superordo)Reptiliomorpha
Bộ (ordo)Seymouriamorpha
Watson, 1917
Các họ

Seymouriamorpha là một nhóm nhỏ nhưng đã từng phổ biến rộng chứa các loài động vật tương tự như bò sát, hiện nay đã tuyệt chủng hoàn toàn. Nhiều loài động vật trong nhóm Seymouriamorpha là động vật trên cạn hay bán thủy sinh. Tuy nhiên, các ấu trùng thủy sinh có các mang ngoài và các đường rãnh từ hệ thống đường bên cũng được phát hiện, điều đó chứng tỏ chúng có đời sống kiểu lưỡng cư. Các cá thể trưởng thành sống trên cạn. Chúng có kích thước dài từ nhỏ như thằn lằn (30 cm) tới lớn như cá sấu (150 cm). Bề ngoài chúng giống như bò sát. Do Seymouriamorpha là động vật hình bò sát (Reptiliomorpha), nên hoặc chúng là họ hàng xa của động vật có màng ối (Amniota), hoặc chúng là các họ hàng của tổ tiên chung của động vật có màng ối. Seymouriamorpha tạo thành 3 nhóm chính, là Kotlassiidae, Discosauriscidae, Seymouriidae (nhóm này chứa chi được biết đến nhiều nhất là Seymouria). Các cá thể Seymouriamorpha cuối cùng đã tuyệt chủng vào cuối kỷ Permi.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Quan hệ phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Seymouriamorpha đã từ lâu có vai trò nổi bật trong các kịch bản và học thuyết về nguồn gốc của động vật có màng ối (Amniota). Ban đầu người ta tin rằng chúng có quan hệ họ hàng gần với Amniota hay thậm chí đại diện cho nhóm Amniota cổ xưa và nguyên thủy nhất[5][6]. Sự phát hiện ra các ấu trùng của Seymouriamorpha với mang ngoài mâu thuẫn với giả thiết trên, nhưng nhiều khoa học vẫn coi chúng là các họ hàng gần của Amniota[7]. Mặc cho sự gắn bó và liên kết từ lâu với nguồn gốc của Amniota, nhưng người ta vẫn coi Seymouriamorpha là những động vật lưỡng cư (Amphibia), đơn giản là do chúng không phải là Amniota, và mọi động vật có xương sống sinh sống trên cạn mà không phải Amniota từng được coi là động vật lưỡng cư trước khi các phân loại được sửa đổi để chỉ bao gồm các nhóm đơn ngành[8]. Tuy nhiên, Seymouriamorpha không phải là các họ hàng gần của Lissamphibia và như thế không phải là động vật lưỡng cư theo cách hiểu hiện nay của cụm từ này.

Một số nghiên cứu gần đây gợi ý rằng Seymouriamorpha không là họ hàng gần với Amniota như trước đây vẫn nghĩ, đồng thời cũng khẳng định rằng Lepospondyli (Amphibia sensu lato) có quan hệ họ hàng gần với Amniota hơn là với Seymouriamorpha[9]. Các tác giả khác như Laurin và Reisz (1997) lại cho rằng Seymouriamorpha có quan hệ họ hàng không gần với Amniota khi so với quan hệ của chính nó với Amphibia. Nếu quan điểm này là đúng thì Seymouriamorpha cũng không thuộc về Tetrapoda sensu stricto do Tetrapoda sensu stricto được định nghĩa là nhóm chỏm cây của Choanata sinh sống trên cạn[10].

Có một ít nghiên cứu xử lý vấn đề phát sinh chủng loài của Seymouriamorpha. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy Discosauriscus, Ariekanerpeton, Seymouria có quan hệ họ hàng gần với nhau hơn là với KotlassiaUtegenia[11][12][13][14]. Các mối quan hệ gần của Urumqia rất khó lượng giá do thông tin về nhóm động vật này là rất nghèo nàn[2], nhưng sự hiện diện của các vảy hình thoi bằng chất xương ở phần bụng (gastralia) gợi ý rằng nó không có quan hệ họ hàng gần với Discosauriscus, AriekanerpetonSeymouria.

Phát sinh chủng loài tính từ Reptiliomorpha tới Seymouriamorpha và Amniota dưới đây lấy theo Laurin & Reisz (1997)[14]:

Reptiliomorpha 

? Chroniosuchia

Emblomeri

Batrachomorpha 

Gephyrostegida

Seymouriamorpha

Tetrapoda sensu stricto 

Amphibia = Lepospondyli

Cotylosauria (Amniota sensu Lee và Spencer, 1997)

Diadectomorpha

Amniota

Biểu đồ nhánh lấy theo Ruta, Jeffery và Coates (2003)[15]:

Seymouriamorpha 

Kotlassia

Utegenia

Seymouria baylorensis

Seymouria sanjuanensis

Ariekanerpeton

Discosauriscus austriacus

Discosauriscus pulcherrimus

Biểu đồ nhánh lấy theo Klembara (2009) và Klembara (2010)[4][16]:

Seymouriamorpha 

Utegenia

Seymouria

Karpinskiosaurus

Discosauriscidae

Makowskia

Spinarerpeton

Ariekanerpeton

Discosauriscus

Thư viện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Olson, E. C. (1951). “Fauna of upper Vale and Choza: 1-5 Fieldiana:”. Geology. 10 (11): 89–128.
  2. ^ a b Zhang F., Y. Li, X. Wan. 1984. A new occurrence of Permian seymouriamorphs in Xinjiang, China. Vertebrata PalAsiatica, 22: 294-304.
  3. ^ Klembara J., Ruta M., 2004, The seymouriamorph tetrapod Utegenia shpinari from the ?Upper Carboniferous–Lower Permian of Kazakhstan. Part II: Postcranial anatomy and relationships, Transactions: Earth Sciences, 94 (1):75-93
  4. ^ a b Klembara, Jozef (2009). “The skeletal anatomy and relationships of a new discosauriscid seymouriamorph from the lower Permian of Moravia (Czech Republic)”. Annals of Carnegie Museum. 77 (4): 451–483. doi:10.2992/0097-4463-77.4.451.
  5. ^ Broili F. 1904. Stammreptilien. Anatomischer Anzeiger 25(23): 577-587.
  6. ^ White T. E. 1939. Osteology of Seymouria baylorensis Broili. Bulletin of the Museum of Comparative Zoology 85: 325-409.
  7. ^ Gauthier J., A. G. Kluge, T. Rowe. 1988. The early evolution of the Amniota. Trong M. J. Benton (chủ biên) The phylogeny and classification of the tetrapods, quyển 1: amphibians, reptiles, birds: 103-155. Oxford: Nhà in Clarendon.
  8. ^ Carroll R. L. 1988. Vertebrate Paleontology and Evolution. New York: W. H. Freeman and Company.
  9. ^ Carroll R. L. 1995. Problems of the phylogenetic analysis of Paleozoic choanates. Bulletin du Muséum national d'Histoire naturelle de Paris 4ème série 17: 389-445.
  10. ^ Gauthier J., D. C. Cannatella, K. De Queiroz, A. G. Kluge, T. Rowe. 1989. Tetrapod phylogeny. Trong B. Fernholm, K. Bremer, H. Jornvall (chủ biên) The Hierarchy of Life: 337-353. New York: Elsevier Science Publishers B. V. (Biomedical Division).
  11. ^ Laurin M. 1995. Comparative cranial anatomy of Seymouria sanjuanensis (Tetrapoda: Batrachosauria) from the Lower Permian of Utah and New Mexico. PaleoBios, 16 (4): 1-8.
  12. ^ Laurin M., 1996. A reappraisal of Utegenia, a Permo-Carboniferous seymouriamorph (Tetrapoda: Batrachosauria) from Kazakhstan. Journal of Vertebrate Paleontology, 16 (3): 374-383.
  13. ^ Laurin M., 1996. A reevaluation of Ariekanerpeton, a Lower Permian seymouriamorph (Tetrapoda: Seymouriamorpha) from Tadzhikistan. Journal of Vertebrate Paleontology, 16: 653-665.
  14. ^ a b Laurin M., R. R. Reisz. 1997. A new perspective on tetrapod phylogeny. Trong S. Sumida và K. Martin (chủ biên) Amniotes Origins: Completing the Transition to Land: 9-59. London: Academic Press.
  15. ^ M. Ruta; Jeffery J. E.; Coates M. I. (2003). “A supertree of early tetrapods”. Proceedings of the Royal Society B. 270 (1532): 2507–16. doi:10.1098/rspb.2003.2524. PMC 1691537. PMID 14667343.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  16. ^ Klembara, Jozef (2011). “The cranial anatomy, ontogeny, and relationships of Karpinskiosaurus secundus (Amalitzky) (Seymouriamorpha, Karpinskiosauridae) from the Upper Permian of European Russia”. Zoological Journal of the Linnean Society. 161 (1): 184–212. doi:10.1111/j.1096-3642.2009.00629.x.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bốn kẻ đổ bộ và liên đới tứ kỵ sĩ khải huyền
Bốn kẻ đổ bộ và liên đới tứ kỵ sĩ khải huyền
Tứ Kỵ Sĩ Khải Huyền xuất hiện trong Sách Khải Huyền – cuốn sách được xem là văn bản cuối cùng thuộc Tân Ước Cơ Đốc Giáo
Ray Dalio - Thành công đến từ những thất bại đau đớn nhất
Ray Dalio - Thành công đến từ những thất bại đau đớn nhất
Ray Dalio là một trong số những nhà quản lý quỹ đầu tư nổi tiếng nhất trên thế giới
Giám sát viên Utahime Iori trường Kyoto Jujutsu Kaisen
Giám sát viên Utahime Iori trường Kyoto Jujutsu Kaisen
Utahime Iori (Iori Utahime?) là một nhân vật trong seri Jujutsu Kaisen, cô là một chú thuật sư sơ cấp 1 và là giám thị học sinh tại trường trung học Jujutsu Kyoto.
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Sakata Gintoki (坂田 銀時) là nhân vật chính trong bộ truyện tranh nổi tiếng Gintama ( 銀 魂 Ngân hồn )