Stegastes fasciolatus

Stegastes fasciolatus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Stegastes
Loài (species)S. fasciolatus
Danh pháp hai phần
Stegastes fasciolatus
(Ogilby, 1889)

Stegastes fasciolatus, thường được gọi là cá thia Thái Bình Dương, là một loài cá biển thuộc chi Stegastes trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1889.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

S. fasciolatus phân bố rộng rãi ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ vùng duyên hải Đông Phi đến bờ đông của Châu Đại Dương, bao gồm cả quần đảo Hawaiiđảo Phục Sinh; phía bắc đến quần đảo Ryukyu; phía nam đến ÚcNew Zealand. S. fasciolatus thường sống xung quanh các rạn san hô hoặc những nơi nhiều đá ngầm, đặc biệt là những nơi nhiều tảo sợi bao phủ và san hô chết, ở độ sâu khoảng 1 – 30 m[1].

S. fasciolatus trưởng thành dài khoảng 15 – 16 cm. S. fasciolatus chưa được mô tả rõ ràng. Nhưng thường thân của loài này có màu xám sẫm, kể cả các vây; lớp vảy lớn có viền đen. Mống mắt màu vàng sẫm hoặc vàng cam. Vây bụng có viền xanh lam. Cá con có đuôi vàng và một đốm đen trên vây lưng. S. fasciolatus trưởng thành rất giống với loài Pomacentrus microspilus[2][3].

Số ngạnh ở vây lưng: 13; Số vây tia mềm ở vây lưng: 15 - 17; Số ngạnh ở vây hậu môn: 2; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 12 - 14; Số vây tia mềm ở vây ngực: 19 - 20[1][4].

Thức ăn của S. fasciolatus là rong tảo và các động vật không xương sống (giun, hải quỳ, giáp xác). S. fasciolatus sinh sản theo cặp, trứng bám dính vào đáy biển và được bảo vệ bởi cá đực. S. fasciolatus có tính lãnh thổ[1].

Occurrence of Pacific Gregory, Stegastes fasciolatus (family Pomacentridae) off Visakhapatnam, east coast of India, Marine Biodiversity Records 7 (2014)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Stegastes fasciolatus (Ogilby, 1889)”. Fishbase.
  2. ^ “Stegastes fasciolatus”. Reef Life Survey.
  3. ^ Rudie H. Kuiter, Timothy Godfrey (2014), Fishes of the Maldives – Indian Ocean, Nhà xuất bản Atoll Editions, tr.186 ISBN 9781876410971
  4. ^ Margaret M. Smith, Phillip C. Heemstra (2012), Smiths’ Sea Fishes, Nhà xuất bản Springer Science & Business Media, tr.682 ISBN 9783642828584
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại sao bạn không cắt lỗ (theo tâm lý học)
Tại sao bạn không cắt lỗ (theo tâm lý học)
Đưa ra quyết định mua cổ phiếu là bạn đang bước vào 1 cuộc đặt cược, nếu đúng bạn sẽ có lời và nếu sai thì bạn chịu lỗ
Ứng dụng Doublicat cho phép bạn hoán đổi khuôn mặt mình với diễn viên, nhân vật nổi tiếng trong ảnh GIF
Ứng dụng Doublicat cho phép bạn hoán đổi khuôn mặt mình với diễn viên, nhân vật nổi tiếng trong ảnh GIF
Ứng dụng này có tên là Doublicat, sử dụng công nghệ tương tự như Deepfakes mang tên RefaceAI để hoán đổi khuôn mặt của bạn trong GIF
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest
Download Game Dream League Soccer 2020
Download Game Dream League Soccer 2020
Dream League Soccer 2020 là phiên bản mới nhất của dòng game bóng đá nổi tiếng Dream League Soccer