Sylvia melanocephala

Sylvia melanocephala
Sylvia melanocephala
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Họ (familia)Sylviidae
Chi (genus)Sylvia
Loài (species)S. melanocephala
Danh pháp hai phần
Sylvia melanocephala
(Gmelin, 1789[2])
Danh pháp đồng nghĩa
  • Curruca melanocephala (Gmelin, 1789)
  • Motacilla melanocephala Gmelin, 1789
Sylvia melanocephala
Cuculus canorus canorus + Sylvia melanocephala

Sylvia melanocephala là một loài chim trong họ Sylviidae.[3]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này sinh sản ở khu vực cực nam châu Âu và chỉ một chút ở châu Á tại Thổ Nhĩ Kỳ và phía đông Địa Trung Hải. Loài chim nhỏ biết hót này, không giống như hầu hết các loài "chim chích" khác, không phải là chim di cư đặc thù, nhưng một cá thể trú đông ở miền bắc châu Phi, và xuất hiện như chim du cư xa phạm vi sinh sản, cho đến tận đảo Anh.

Tập tính và sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là loài chim sinh sống ở vùng đồng quê và nơi canh tác thông thoáng, với những bụi cây để làm tổ. Tổ được xây dựng trong bụi cây thấp hoặc bụi gai, và 3-6 trứng mỗi tổ. Giống như hầu hết các loài chim chích, nó là loài ăn sâu bọ, nhưng cũng ăn cả quả và trái cây mềm khác.

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân chia thành phân loài lấy theo Cabot J. (2005)[4]

  • S. m. melanocephala (Gmelin, 1789): Từ bán đảo Iberia qua miền bắc Địa Trung Hải tới miền tây Thổ Nhĩ Kỳ. Mở rộng tới Maghreb từ Iberia và vào Libya từ Italia thông qua Sicilia. Di cư tới Sahel và các ốc đảo trong Sahara trong mùa đông. Phân loài nguyên chủng.
  • S. m. pasiphae Stresemann & Schiebel, 1925: Đảo Crete.
  • S. m. leucogastra (Ledru, 1810): Quần đảo Canary, chim thường trú, nhưng có lẽ có mức độ du cư nhất định giữa các đảo miền dông và Maghreb. Có thể là hơn một phân loài.
  • S. m. momus (Hemprich & Ehrenberg, 1833): Vùng Cận Đông. Chủ yếu là chim thường trú.
  • S. m. norrisae Nicoll, 1917: Ai Cập (vùng Faiyum). Có thể chỉ là một kiểu hình khu vực của C. m. momus. Tuyệt chủng khoảng năm 1940.
  • S. m. valverdei Cabot & Urdiales, 2005: Tách ra gần đây từ C. m. melanocephala. Từ Tiznit (Maroc) về phía nam tới chí tuyến Bắc, trong nội lục tới rìa Sahara. Thường trú, nhưng có sự dịch chuyển nhất định theo mùa.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2012). Sylvia melanocephala. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Địa điểm điển hình: "Sardinia"
  3. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  4. ^ Cabot, J.; Urdiales, C. (2005). “The subspecific status of Sardinian Warblers Sylvia melanocephala in the Canary Islands with the description of a new subspecies from Western Sahara”. Bulletin of the British Ornithologists. 125 (3): 230–240.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Xiao: Dạ Xoa cuối cùng - Genshin Impact
Xiao: Dạ Xoa cuối cùng - Genshin Impact
Xiao là của một linh hồn tội lỗi đã phải chịu đựng rất nhiều đau khổ
Pháp quốc Slane (スレイン法国) - Overlord
Pháp quốc Slane (スレイン法国) - Overlord
Pháp quốc Slane (スレイン法国) là quốc gia của con người do Lục Đại Thần sáng lập vào 600 năm trước trong thế giới mới.
Review phim “Hôn lễ của em”
Review phim “Hôn lễ của em”
Trai lụy tình cuối cùng lại trắng tay! Trà xanh mới là người lí trí nhất!
[Hải Phòng] Cùng thư giãn tại Time Coffee Núi Đèo
[Hải Phòng] Cùng thư giãn tại Time Coffee Núi Đèo
Không gian tại quán là một lựa chọn lí tưởng với những người có tâm hồn nhẹ nhàng yên bình