Tỉnh tự trị Nagorno-Karabakh

Tỉnh tự trị Nagorno-Karabakh
Tỉnh tự trị của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Azerbaijan

1923–1991
 

Cờ Huy hiệu
Cờ Huy hiệu
Khẩu hiệu
"Vô sản toàn thế giới, đoàn kết lại!"
Бүтүн өлкәләрин пролетарлары, бирләшин! (tiếng Azerbaijan)
Quốc ca
"Quốc ca Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Azerbaijan"
Vị trí của Nagorno–Karabakh
Vị trí của Nagorno–Karabakh
Thủ đô Stepanakert
Chính phủ Nhà nước Xô viết
Lịch sử
 -  Thành lập 1923
 -  Giải thể 1991
Diện tích
 -  1979 4.388 km2 (1.694 sq mi)
Dân số
 -  1979 162.181 
Mật độ 37 /km2  (95,7 /sq mi)
Hiện nay là một phần của  Azerbaijan

Tỉnh tự trị Nagorno-Karabakh (NKAO) là một tỉnh tự trị thuộc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Azerbaijan, nơi đây là khu vực sinh sống chủ yếu của người Armenia.[1][2][3]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Các thành phố chính của Nagorno-Karabakh

Khu vực này từng là nơi tranh chấp giữa ArmeniaAzerbaijan trong khoảng thời gian độc lập ngắn ngủi từ năm 1918 đến năm 1920. Sau khi thành lập chính quyền Xô viết tại Armenia và Azerbaijan, Kavbiuro quyết định giữ Nagorno-Karabakh trong Azerbaijan Xô viết với quyền tự trị khu vực rộng rãi và trung tâm hành chính đặt ở thành phố Shusha.[4][5]

Ngày 7 tháng 7 năm 1923, Tỉnh tự trị Nagorno-Karabakh được thành lập với thủ phủ được chuyển đến Khankendi (sau này gọi là Stepanakert). Từ khi hình thành, tỉnh có diện tích 4.161km2 (1607 sq mi). Theo điều tra dân số năm 1926, dân số toàn tỉnh là 125.200 người trong đó người Armenia chiếm 89,2% (lớn nhất tỉnh). Tuy nhiên, đến năm 1989, tỉ lệ người Armenia bị giảm xuống còn 76,9% dân số toàn tỉnh.[6] Những lý do cho điều này bao gồm chính sách của chính quyền Azerbaijan Xô viết để định cư người Azerbaijan trong tỉnh và một số người Armenia di cư khỏi vùng Karabakh cũng như tỷ lệ sinh người Azerbaijan cao hơn so với người Armenia.[7]

Mặc dù câu hỏi về tình trạng của Nagorno-Karabakh không trở thành vấn đề của công chúng cho đến giữa những năm 1980, các nhà trí thức, lãnh đạo Armenia Xô viết và Karabakh Armenia đã định kỳ kháng nghị lên Moskva về việc chuyển giao khu vực này cho Armenia.[7] Năm 1945, lãnh đạo Armenia Xô viết Grigory Arutyunov đã kêu gọi Stalin đưa khu vực Nagorno-Karabakh vào lãnh thổ Armenia, nhưng đều bị từ chối.[7] Năm 1965, 13 quan chức đảng Karabakh Armenia đã viết thư cho ban lãnh đạo Liên Xô để bày tỏ sự bất bình về thái độ của các quan chức Azerbaijan Xô viết đối với Nagorno-Karabakh. Nhiều quan chức Armenia bị cách chức hoặc bị đưa về Armenia. Sự nổi lên Heydar Aliyev lãnh đạo Azerbaijan năm 1969 đã chứng kiến nỗ lực ngày càng tăng của chính quyền Baku nhằm thắt chặt quyền quản lý của mình tại khu vực Nagorno-Karabakh.[7] Năm 1973–1974 Aliyev đã thanh trừng toàn bộ ban lãnh đạo tỉnh tự trị Nagorno-Karabakh, những người được coi là người Armenia theo chủ nghĩa dân tộc, và bổ nhiệm Boris Kevorkov, một người Armenia ngoài Karabakh làm chủ tịch đảng địa phương.

Năm 1977, một tác giả nổi tiếng người Armenia đã viết một bức thư ngõ cho Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô Leonid Brezhnev kêu gọi sáp nhập Nagorno-Karabakh vào Armenia.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh tự trị Nagorno-Karabakh được chia thành 5 quận hoặc đơn vị hành chính:

Nhân khẩu học

[sửa | sửa mã nguồn]

Dân số và thành phần dân tộc của Nagorno-Karabakh theo điều tra dân số toàn liên bang năm 1926–1989.

Quốc tịch 1926
Điều tra
% 1939
Điều tra
% 1959
Điều tra
% 1970
Điều tra
% 1979
Điều tra
% 1989
Điều tra
%
Tổng cộng 125.159 100,00% 150.837 100,00% 130.406 100,00% 150.313 100,00% 162.181 100,00% 189.085 100,00%
Armenia 111.694 89,24% 132.800 88,04% 110.053 84,39% 121.068 80,54% 123.076 75,89% 145.450 76,92%
Azerbaijan 12.592 10,06% 14.053 9,32% 17.995 13,80% 27.179 18,08% 37.264 22,98% 40.688 21,52%
Nga 596 0,48% 3.174 2,10% 1.790 1,37% 1.310 0,87% 1.265 0,78% 1.922 1,02%
Ukraina 35 0,03% 436 0,29% 238 0,18% 193 0,13% 140 0,09% 416 0,22%
Belarus 12 0,01% 11 0,01% 32 0,02% 35 0,02% 37 0,02% 79 0,04%
Hy Lạp 68 0,05% 74 0,05% 67 0,05% 33 0,02% 56 0,03% 72 0,04%
Tatar 6 0,00% 29 0,02% 36 0,03% 25 0,02% 41 0,03% 64 0,03%
Gruzia 5 0,00% 25 0,02% 16 0,01% 22 0,01% 17 0,01% 57 0,03%
Khác 151 0,12% 235 0,16% 179 0,14% 448 0,30% 285 0,18% 337 0,18%

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ardillier-Carras, Françoise (2006). Sud-Caucase: conflit du Karabagh et nettoyage ethnique [South Caucasus: Nagorny Karabagh conflict and ethnic cleansing] (bằng tiếng Pháp). tr. 409–432.
  2. ^ “UNHCR publication for CIS Conference (Displacement in the CIS) – Conflicts in the Caucasus” (bằng tiếng Anh). United Nations High Commissioner for Refugees.
  3. ^ Yamskov, A. N. (1991). Ethnic Conflict in the Transcausasus: The Case of Nagorno-Karabakh. Theory and Society (bằng tiếng Anh). 20. tr. 659.
  4. ^ “Q&A with Arsène Saparov: No Evidence that Stalin 'Gave' Karabakh to Azerbaijan”. armenian.usc.edu. 10 tháng 12 năm 2018. Of all the documents I have seen, there is no direct evidence of Stalin doing or saying something in those 12 days in the summer of 1921 that [resulted in this decision on Karabakh]. A lot of people just assume that since Stalin was an evil person, it would be typical of someone evil to take a decision like that.
  5. ^ “Document about creation of Nagorno-Karabakh Autonomous Oblast (in Russian)”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2021.
  6. ^ “All-Union Population Census of 1926. Ethnic composition of the population by regions of the republics of the USSR”. demoscope.ru. 1926.
  7. ^ a b c d De Waal, Thomas (2003). Black Garden: Armenia and Azerbaijan through Peace and War. New York and London: New York University Press. tr. 137–140.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu trang bị Genshin Impact - Vôi Trắng và Rồng Đen
Giới thiệu trang bị Genshin Impact - Vôi Trắng và Rồng Đen
Nhà Lữ Hành thân mến! Trong phiên bản mới "Vôi Trắng và Rồng Đen", ngoại trừ cách chơi mới, còn có rất nhiều trang bị mới. Hãy cùng chúng mình tìm hiểu cách nhận trang bị nhé!
Sự độc hại của Vape/Pod
Sự độc hại của Vape/Pod
Juice hay tinh dầu mà người dùng dễ dàng có thể mua được tại các shop bán lẻ thực chất bao gồm từ 2 chất cơ bản nhất đó là chất Propylene Glycol + Vegetable Glycerol
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Hiện tại thì cả tên cung mệnh lẫn tên banner của Kaveh đều có liên quan đến thiên đường/bầu trời, tên banner lão là 天穹の鏡 (Thiên Khung chi Kính), bản Việt là Lăng kính vòm trời, bản Anh là Empryean Reflection (Heavenly reflection
Review game Firewatch - Chuyện của những người gác lửa rừng
Review game Firewatch - Chuyện của những người gác lửa rừng
Firewatch là câu chuyện về những con người chạy trốn khỏi cuộc đời mình, câu chuyện của những người gác lửa rừng.