Tổng nha Nhân lực Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa | |
---|---|
Hoạt động | 1952 - 1975 |
Quốc gia | Việt Nam Cộng hòa |
Phục vụ | Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Bộ phận của | Bộ Quốc phòng |
Các tư lệnh | |
Chỉ huy nổi tiếng | - Kỳ Quang Liêm - Trần Văn Hổ (KQ) - Trần Văn Vân - Bùi Đình Đạm |
Tổng nha Nhân lực trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa. Tổng nha có trách vụ trong việc tuyển binh cho Quân lực Việt Nam Cộng hòa, trong đó bao gồm việc kiểm tra hạn tuổi quân dịch và quản lý Hồ sơ Quân bạ của tất cả quân nhân trong quân đội v.v...
Năm 1952, khi Bộ Tổng Tham mưu của Quân đội Quốc gia hình thành.[1] Cũng trong thời điểm này bộ phận tuyển binh của Quân đội được tổ chức.
Việc tuyển binh do các Quân khu phụ trách, gồm có 5 Phòng tuyển binh. Ở Trung ương có Phòng tuyển binh Trung ương trực thuộc Nha Nhân viên Bộ Quốc phòng.
Năm 1964, phòng tuyển binh Trung ương tách khỏi Nha Nhân viên Bộ Quốc phòng để thành lập Nha Động viên trực thuộc Bộ Quốc phòng
Năm 1974, vì nhu cầu động viên quân dịch nên được đổi thành Tổng Nha nhân lực trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Tại Trung ương có 2 Nha và 1 Sở:
Tại Địa phương có 4 Sở Động viên tại 4 Quân khu. Mỗi Sở Động viên ở các Quân khu có các Phòng Động viên trực thuộc, đặt tại các Tiểu khu.
Stt | Họ và tên | Cấp bậc | Chức vụ | Tại chức | width= "26%" |
---|---|---|---|---|---|
Giải ngũ ở cấp Đại tá | |||||
Võ bị Đà Lạt K5[2] |
Giải ngũ ở cấp Đại tá | ||||
Võ bị Huế K2 |
Giải ngũ cùng cấp | ||||
Võ bị Lục quân Pháp Khóa Đặc biệt |
Giải ngũ tháng 5 năm 1965 | ||||
Võ bị Địa phương Nam Việt Vũng Tàu |
Sau được cử đi làm Sĩ quan Tuỳ viên Quân sự tại Nam Hàn. Giải ngũ ở cấp Đại tá | ||||
Võ bị Huế K1 |
Tổng Giám đốc Tổng Nha Nhân lực |
1/1974 - 4/1975 |
Ở chức vụ này từ cấp Đại tá đến cấp Thiếu tướng |