Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa | |
---|---|
Huy hiệu | |
Hoạt động | 1955 - 1975 |
Quốc gia | Việt Nam Cộng hòa |
Phục vụ | Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Phân loại | Quốc phòng |
Bộ phận của | Chính phủ Việt Nam Cộng hòa |
Khẩu hiệu | Bảo vệ Quốc gia - Bảo an Đồng bào |
Các tư lệnh | |
Chỉ huy nổi tiếng | - Ngô Đình Diệm - Trần Trung Dung - Nguyễn Đình Thuần - Trần Thiện Khiêm - Nguyễn Văn Vỹ - Trần Văn Đôn |
Bộ Quốc phòng là một Cơ quan cấp cao trong Nội các Chính phủ Việt Nam Cộng hòa. Chức năng của Bộ là tổ chức, xây dựng và quản lý với trọng trách Phòng vệ Quốc gia trong phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam Cộng hòa; thừa lệnh Tổng thống hoặc Tổng Tư lệnh tối cao, trực tiếp chỉ đạo và điều hành theo hệ thống hàng dọc đối với Bộ Tổng tham mưu, trong đó bao gồm toàn bộ các đơn vị chủ lực (Quân đoàn và quân, binh chủng), Địa phương (Tiểu khu, Đặc khu); đặc trách điều hợp và trông coi tất cả các cơ quan và chức năng của Chính phủ có liên quan đến an ninh và quân sự Quốc gia. Do hoàn cảnh chiến tranh trong suốt thời gian tồn tại (1955 - 1975), Bộ Quốc phòng luôn là Cơ quan lớn nhất, chiếm ngân sách cao nhất và quan trọng nhất trong Chính phủ Việt Nam Cộng hòa.
Trong hầu hết thời gian tồn tại, trụ sở của Bộ Quốc phòng từ khi thành lập cho đến khi chấm dứt hoạt động được đặt tại số 63 đường Gia Long, Sài Gòn.
Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa được tổ chức từ cơ quan Bộ Quốc phòng Quốc gia Việt Nam sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 thành lập Chính thể Việt Nam Cộng hòa. Nhiệm vụ của Bộ được xác định là bảo vệ Chủ quyền Quốc gia từ biên giới, không phận và lãnh hải (trong đó bao gồm các đảo, quần đảo) thuộc lãnh thổ kiểm soát của Việt Nam Cộng hòa.
Thời Đệ Nhất Cộng hòa, Bộ Quốc phòng được tổ chức theo mô hình Cơ quan Dân sự, do Tổng thống giữ trách nhiệm điều khiển.[1]. Giúp việc cho Tổng thống là một Bộ trưởng Phụ tá Quốc phòng và người đầu tiên giữ chức vụ này là ông Trần Trung Dung,[2] cựu Bộ trưởng đặc nhiệm tại Phủ Thủ tướng thời Quốc gia Việt Nam.[3] Tháng 5 năm 1961, Tổng thống Ngô Đình Diệm cải tổ Chính phủ. Tổng thống kiêm nhiệm Tổng trưởng Quốc phòng. Giúp việc cho Tổng thống là Bộ trưởng tại Phủ Tổng thống, kiêm Bộ trưởng Phụ tá Quốc phòng, tạm giữ chức Bộ trưởng Đặc nhiệm Phối hợp An ninh Nguyễn Đình Thuần.[4]
Tháng 11 năm 1963, các tướng lĩnh thực hiện Cuộc đảo chính lật đổ Chính phủ Ngô Đình Diệm. Trung tướng Trần Thiện Khiêm, Ủy viên Quân sự Hội đồng Quân nhân Cách mạng tạm thời phụ trách điểu khiển hoạt động của Bộ Quốc phòng cho đến khi Chính phủ Nguyễn Ngọc Thơ thành lập, với Trung tướng Trần Văn Đôn giữ chức vụ Tổng trưởng Quốc phòng. Tháng 11 năm 1964, dù vẫn giữ nguyên tên Bộ Quốc phòng, nhưng chức danh lãnh đạo được đổi thành Tổng trưởng Quân lực. Hai tháng sau, lại đổi trở lại thành Tổng trưởng Quốc phòng.
Trong thời gian Ủy ban Hành pháp Trung ương hoạt động, danh xưng của chức vụ đứng đầu Bộ Quốc phòng là Tổng ủy viên Quốc phòng, do Trung tướng Nguyễn Hữu Có nắm giữ. Đến thời kỳ Đệ nhị Cộng hòa, chức vụ này trở lại thành Tổng trưởng Quốc phòng cho đến tận năm 1975 với vị Tổng trưởng cuối cùng là cựu Trung tướng Trần Văn Đôn và Phụ tá là Đốc sự hành chính Tôn Thất Chước.
Stt | Cơ quan | Stt | Cơ quan | Stt | Cơ quan |
---|---|---|---|---|---|
Stt | Cơ quan | Phụ trách | Cấp bậc | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Võ bị Địa phương Nam Việt Vũng Tàu[9] |
Tổng TM phó: Trung tướng Nguyễn Văn Mạnh Tốt nghiệp khóa 1 Trường Võ bị Quốc gia (Huế) | |||
Võ bị Huế K1 |
Phó Tổng GĐ: Đại tá Huỳnh Ngọc Lang[10] Tốt nghiệp Trường Sĩ quan Lục quân Phan Thiết | |||
Võ bị Đà Lạt K3 |
Chỉ huy phó: Chuẩn tướng Lê Trung Trực Tốt nghiệp Trường Võ bị Không quân Pháp | |||
Học viện Quốc gia Hành chính |
Hành chính |
Phó Tổng GĐ: Đại tá Phạm Đỗ Thành[11] Tốt nghiệp khóa 3 Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức[12] | ||
Võ bị Đà Lạt K6 |
||||
Võ khoa Thủ Đức K1 |
||||
Võ khoa Thủ Đức K1 |
||||
Võ bị Đà Lạt K4 |
||||
Võ khoa Thủ Đức K1 |
Nhạc sĩ Anh Việt | |||
Võ khoa Thủ Đức K5 |
||||
Võ bị Đà Lạt K10 |
Stt | Họ và tên | Tại nhiệm | Chú thích |
---|---|---|---|
Tổng thống kiêm Chủ sự Bộ Quốc phòng | |||
Bộ trưởng Phụ tá Quốc phòng | |||
Bộ trưởng phủ Tổng thống kiêm An ninh Quốc phòng | |||
Võ bị Liên quân Viễn Đông Đà Lạt K1 |
Trung tướng, Ủy viên Quân sự Hội đồng Quân nhân Cách mạng | ||
Võ bị Tông Sơn Tây |
Trung tướng, Tổng trưởng Quốc phòng | ||
Trung tướng, Tổng trưởng Quốc phòng | |||
Võ bị Liên quân Viễn Đông Đà Lạt K1 |
Trung tướng, Thủ tướng kiêm Tổng trưởng Quốc phòng | ||
Thủ tướng kiêm Tổng trưởng Quân lực | |||
Võ bị Tông Sơn Tây |
Trung tướng, Tổng trưởng Quân lực | ||
Võ bị Huế K1 |
Trung tướng, Phó Thủ tướng kiêm Tổng trưởng Quốc phòng | ||
Võ bị Huế K1 |
Trung tướng, Tổng ủy viên Quốc phòng Ủy ban Hành pháp Trung ương | ||
Trung tướng, Đệ nhất Phó thủ tướng kiêm Tổng trưởng Quốc phòng | |||
Võ bị Địa phương Nam Việt Vũng Tàu |
Trung tướng, Tổng Tham mưu trưởng kiêm Quyền Tổng trưởng Quốc phòng | ||
Võ bị Tông Sơn Tây |
Trung tướng, Tổng trưởng Quốc phòng | ||
Đại tướng, Thủ tướng kiêm Tổng trưởng Quốc phòng | |||
Đệ nhất Phó Thủ tướng kiêm Tổng trưởng Quốc phòng |