Tứ Tiểu Hoa Đán

Tứ Đại Hoa Đán là tên gọi của 4 nữ diễn viên nổi tiếng nhất của Đại Lục từ năm 2002 bao gồm Từ Tĩnh Lôi, Châu Tấn, Triệu VyChương Tử Di. Năm 2004, tờ Nam Đô thêm vào 2 nữ diễn viên nổi tiếng Phạm Băng BăngLý Băng Băng nên mới có tên gọi "Tứ Đán Song Băng". Sau đó, vì sự tăng lên của tuổi tác mà 6 nữ diễn viên này được gọi là "Tứ Đại Hoa Đán Song Băng". Đến năm 2008 bổ sung thêm 2 vị đại hoa khác là Thư KỳThang Duy tạo thành "Tứ Đán Song Băng Kỳ Duy".

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngay từ năm 2000, truyền thông đã bắt đầu có những ý tưởng cho danh xưng "Tứ Đại Hoa Đán" để dành cho những nữ diễn viên có thành tích xuất sắc nhất trong lĩnh vực điện ảnh và truyền hình, đặc biệt điện ảnh là tiêu chí tiên phong quan trọng nhất [1]. Cuối năm 2000 đến đầu năm 2001, tờ báo Nam Phương Đô thị đã đưa ra một bản báo cáo về "Bốn nữ diễn viên mới xuất sắc nhất thế hệ này" bao gồm Từ Tĩnh Lôi, Châu Tấn, Triệu VyChương Tử Di [2]. Năm 2002, Nam Phương Đô thị chính thức đưa 4 nữ diễn viên này vào danh sách "Tứ Tiểu Hoa Đán" [3].

Tứ Đại Hoa Đán
Tên Tuổi Phim nổi bật
Chương Tử Di 09 tháng 02, 1979 (43 tuổi) Đường về nhà (1999), Ngọa hổ tàng long (2000), Anh hùng (2002), 2046 (2004), Thập diện mai phục (2004), Dạ Yến (2006), Mai Lan Phương (2008), Nhất đại tông sư (2013)
Triệu Vy 12 tháng 03, 1976 (45 tuổi) Hoàn Châu Cách Cách (1998), Tân dòng sông ly biệt (2001), Đội bóng thiếu lâm (2001), Đại chiến Xích Bích (2008), Hoa Mộc Lan (2009), Con thân yêu (2014)
Châu Tấn 18 tháng 10, 1974 (47 tuổi) Xe đạp Bắc Kinh (2001), Anh hùng xạ điêu (2003), Nếu như yêu (2006), Suy đoán của Lý Mễ (2008), Long môn phi giáp (2011), Cao lương đỏ (2014), Hậu cung Như Ý truyện (2018)
Từ Tĩnh Lôi 16 tháng 04, 1974 (47 tuổi) Lá thư từ người đàn bà lạ mặt (2004), Đầu danh trạng (2007), Nhật ký Đỗ La La (2010)

Bắt đầu từ năm 2006, vì độ tuổi của 4 ngôi sao này tăng lên nên đã chuyển gọi từ "Tứ Tiểu Hoa Đán" sang thành "Tứ Đại Hoa Đán". Họ cũng được coi như là chuẩn mực cho diễn viên thời nay và được coi là những ngôi sao xuất sắc nhất của Trung Quốc Đại Lục đương đại. Hiện Trung Quốc có tổng cộng tám vị đại hoa là Chương Tử Di, Châu Tấn, Triệu Vy, Từ Tĩnh Lôi, Lý Băng Băng, Phạm Băng Băng, Thư Kỳ, Thang Duy (sáu vị đầu thường được gọi chung là Tứ Đại Song Băng).

Song Băng Kỳ Duy
Tên Tuổi Phim nổi bật
Lý Băng Băng 27 tháng 02, 1973 (48 tuổi) Thiên hạ vô tặc (2004), Huy nương Uyển Tâm (2005), Vân thủy dao (2006), Địch Nhân Kiệt: Thông thiên đế quốc (2010)
Phạm Băng Băng 16 tháng 09, 1981 (40 tuổi) Lạc lối ở Bắc Kinh (2007), Thập nguyệt vi thành (2009), Quan Âm Sơn (2010), Võ Mị Nương truyền kỳ (2014), Tôi không phải Phan Kim Liên (2016)
Thư Kỳ 16 tháng 04, 1976 (45 tuổi) Thiên hi mạn ba (2001), Thời khắc đẹp nhất (2004), Phi thành vật nhiễu (2008), Tây du ký: Mối tình ngoại truyện (2013), Nhiếp Ẩn Nương (2015)
Thang Duy 07 tháng 10, 1979 (42 tuổi) Sắc, Giới (2007), Võ hiệp (2011), Thời đại hoàng kim (2014), Đêm tối cuối cùng ở địa cầu (2018), Quyết tâm chia tay (2022)

Đại Hoa Đán

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Tịnh Lôi

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Phim
1999 Giải Kim Phượng Hoàng lần thứ 3 Nữ diễn viên trong phim điện ảnh Súp gia vị tình yêu
2003 Giải Hoa Biểu lần thứ 9 Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất Anh yêu em
Giải Bách Hoa lần thứ 26 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Khai vãng xuân thiên đích địa thiết
Giải Kim Kê lần thứ 23 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Ngã đích mĩ lệ hương sầu
Đạo diễn mới xuất sắc nhất Cha và tôi
2004 Giải thưởng Điện ảnh Truyền thông Trung Quốc lần thứ 4 Đạo diễn trẻ xuất sắc nhất
LHP Quốc tế San Sebastián lần thứ 52 Giải Vỏ sò bạc cho Đạo diễn xuất sắc nhất Lá thư từ người đàn bà lạ mặt
2011 Giải thưởng của Hiệp hội Đạo diễn Trung Quốc lần 10 Đạo diễn trẻ xuất sắc nhất Nhật ký Đỗ La La

Châu Tấn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Phim
2000 LHP Quốc tế Paris lần thứ 15 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Sông Tô Châu
Giải thưởng Truyền hình Kim Ưng lần thứ 18 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Đại Minh Cung Từ
2002 Giải Bách Hoa lần thứ 25 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Yên vũ hồng nhan
Giải thưởng Hiệp hội Đạo diễn Trung Quốc lần thứ 1 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Bảo bối khi yêu
2005 Giải thưởng Thường niên Weibo Nữ diễn viên của năm Nếu như yêu
2006 Giải thưởng của Hiệp hội phê bình phim Hồng Kông lần thứ 12 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông Kim Tượng lần thứ 25
Giải thưởng Hồng Kông Kim Tử Kinh lần thứ 11
Giải Kim Mã lần thứ 43
Giải thưởng của Hiệp hội phê bình phim Châu Á
2007 Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông Kim Tượng lần thứ 26 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Dạ yến
Giải thưởng Hồng Kông Kim Tử Kinh lần thứ 12
2009 Giải Kim Phượng Hoàng lần thứ 13 Nữ diễn viên chính trong phim điện ảnh Suy đoán của Lý Mễ
Giải thưởng Điện ảnh châu Á lần thứ 3 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
LHP Sinh viên Bắc Kinh lần thứ 16
Giải Kim Kê lần thứ 27
Giải thưởng của Hiệp hội phê bình phim Thượng Hải lần thứ 18
Giải thưởng Điện ảnh Truyền thông Trung Quốc lần thứ 9
2011 Giải Kim Phượng Hoàng lần thứ 15 Nữ diễn viên chính trong phim điện ảnh Phong thanh
LHP Quốc tế Abuja Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Suy đoán của Lý Mễ
2015 LHP Truyền hình Quốc tế Thượng Hải - Bạch Ngọc Lan lần thứ 21 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (Phim truyền hình) Cao Lương Đỏ
Giải thưởng Truyền hình Châu Á lần thứ 20
Giải thưởng Hoa Đỉnh lần thứ 17
Giải Quốc Kịch Thịnh Điển lần thứ 6
2018 LHP Sinh viên Bắc Kinh lần thứ 25 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Bao giờ trăng sáng
2019 Giải thưởng Sáng tạo Viện Hàn lâm Châu Á lần thứ 2 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Hậu cung Như Ý Truyện
2021 LHP Truyền hình Quốc tế Thượng Hải - Bạch Ngọc Lan lần thứ 26 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (Phim Chiếu Mạng) Cô ấy không hoàn hảo

Triệu Vy

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Phim
1999 Giải thưởng Truyền hình Kim Ưng lần thứ 17 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Hoàn Châu cách cách
2005 LHP Quốc tế Thượng Hải lần thứ 8 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Tình nhân kết
Giải Hoa Biểu lần thứ 11
Giải Kim Phượng Hoàng lần thứ 9 Nữ diễn viên chính trong phim điện ảnh Ngọc Quan Âm
2006 LHP Trường Xuân lần thứ 8 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Tình nhân kết
2007 Giải Hoa Đỉnh lần thứ 9 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đêm Thượng Hải
Giải thưởng của Hiệp hội phê bình phim Châu Á Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Cuộc sống hậu hiện tại của dì tôi
2010 LHP Trường Xuân lần thứ 10 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Hoa Mộc Lan
Giải Bách Hoa lần thứ 30
Giải thưởng của Hiệp hội phê bình phim Thượng Hải lần thứ 19
2013 Giải Kim Kê lần thứ 29 Đạo diễn mới xuất sắc nhất Anh có thích nước Mỹ không?
Giải thưởng của Hiệp hội phê bình phim Thượng Hải lần thứ 22
2014 Giải Bách Hoa lần thứ 32 Đạo diễn xuất sắc nhất
Giải thưởng của Hiệp hội phê bình phim Châu Á Đạo diễn mới xuất sắc nhất
2015 Giải thưởng của Hiệp hội phê bình phim Hồng Kông lần thứ 21 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Con thân yêu
Giải Hoa Đỉnh lần thứ 17
Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông Kim Tượng lần thứ 34
LHP Sinh viên Bắc Kinh lần thứ 22
Giải thưởng Điện ảnh Truyền thông Trung Quốc lần thứ 15

Chương Tử Di

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Phim
2000 Giải Bách Hoa lần thứ 23 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đường về nhà
Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim Châu Á Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất
2001 Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim Chicago Nữ diễn viên triển vọng nhất Ngọa hổ tàng long
Giải Tinh thần Độc lập Mỹ lần thứ 16 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim Châu Á
Giải thưởng Hồng Kông Kim Tử Kinh lần thứ 6
Giải thưởng của Hiệp hội phê bình phim Toronto
2004 Giải thưởng Điện ảnh Truyền thông Trung Quốc lần thứ 4 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Tử hồ điệp
Giải Kim Kê lần thứ 24 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Hoa nhài nở
2005 Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim Hồng Kông lần thứ 11 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất 2046
Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim Châu Á
Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông Kim Tượng lần thứ 24
Giải Hoa Biểu lần thứ 11 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Thập diện mai phục
2009 Giải Hoa Biểu lần thứ 13 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Mai Lan Phương
Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim Châu Á
2013 Giải Kim Mã lần thứ 50 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Nhất đại tông sư
Giải thưởng Điện ảnh châu Á - Thái Bình Dương lần thứ 7
LHP Châu Á - Thái Bình Dương lần thứ 56
Giải Hoa Biểu lần thứ 15
2014 Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim Hồng Kông lần thứ 20
Giải thưởng Điện ảnh Châu Á lần thứ 8
Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông Kim Tượng lần thứ 33
LHP Quốc tế Bắc Kinh lần thứ 4
Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim Châu Á
Giải Bách Hoa lần thứ 32
Giải thưởng Điện ảnh Truyền thông Trung Quốc lần thứ 14
Giải thưởng Hiệp hội Đạo diễn Hồng Kông lần thứ 6
Giải Hoa Đỉnh lần thứ 16
2016 LHP Điện ảnh Quốc tế Macao Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Quá khứ Hoàng kim
2017 LHP Trường Xuân lần thứ 14 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Vô vấn Tây Đông
LHP Điện ảnh Quốc tế Macao

Lý Băng Băng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Danh mục Phim
2000 LHP Quốc tế Singapore lần thứ 13 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Tết đến về nhà
2007 Giải Hoa Biểu lần thứ 12 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Vân thủy dao
Giải Kim Phượng Hoàng lần thứ 11 Nữ diễn viên chính trong phim điện ảnh
2008 Giải Bách Hoa lần thứ 17 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
2009 Giải Kim Mã lần thứ 46 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Phong thanh
2010 Giải thưởng Thường niên Weibo Nữ diễn viên của năm Địch Nhân Kiệt: Thông thiên đế quốc

Phạm Băng Băng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Danh mục Phim
2004 Giải Bách Hoa lần thứ 27 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Điện thoại di động
2007 LHP Quốc tế Á - Âu lần thứ 4 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Lạc lối ở Bắc Kinh
Giải Kim Mã lần thứ 44 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Trong lòng có quỷ
2010 LHP Quốc tế Tokyo lần thứ 23 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Quan Âm Sơn
Giải thưởng Thường niên Weibo Nữ diễn viên của năm
2011 LHP Sinh viên Bắc Kinh lần thứ 18 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
2012 Giải Hoa Đỉnh lần thứ 9 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Nhị Thứ Bộc Quang
2015 Giải Quốc Kịch Thịnh Điển lần thứ 6 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Võ Mị Nương Truyền Kỳ
2016 LHP Quốc tế San Sebastián lần thứ 64 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Tôi không phải Phan Kim Liên
2017 Giải Kim Kê lần thứ 31
Giải thưởng Hiệp hội Đạo diễn Trung Quốc lần thứ 16
Giải thưởng Điện ảnh Châu Á lần thứ 11
Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim Châu Á
Năm Giải thưởng Hạng mục Phim
1997 Giải thưởng Hồng Kông Kim Tử Kinh lần thứ 2 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Sắc tình nam nữ
Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông Kim Tượng lần thứ 16
Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất
1998 Giải Kim Mã lần thứ 35 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Tình yêu vượt thời gian
1999 Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông Kim Tượng lần thứ 18 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Hồng Hưng Thập Tam Muội
Giải thưởng Hồng Kông Kim Tử Kinh lần thứ 4
2004 Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim Thượng Hải lần thứ 13 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Cỏ mỹ nhân
2005 Giải Kim Mã lần thứ 42 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Thời khắc đẹp nhất
2009 Giải Hoa Biểu lần thứ 13 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Phi thành vật nhiễu
2015 Giải thưởng Điện ảnh Châu Á lần thứ 9 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Thích khách Nhiếp Ẩn Nương
Năm Giải thưởng Danh mục Phim
2006 Giải thưởng truyền hình Kênh CCTV Nữ diễn viên phim truyền hình số mới Nữ cảnh sát Yên Tử
2007 Giải Kim Mã lần thứ 44 Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất Sắc, Giới
Giải thưởng Điện ảnh Truyền thông Trung Quốc lần thứ 8
Giải thưởng của Tạp chí Los Angeles Times Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
LHP Cannes lần thứ 61 Diễn viên triển vọng nhất
2011 Giải thưởng Nghệ thuật Beaksang Hàn Quốc lần thứ 47 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Thu muộn
Giải thưởng của Hiệp hội phê bình phim Busan lần thứ 12
Giải thưởng của Tạp chí Điện ảnh Cine21
Giải thưởng của Hiệp hội phê bình phim Hàn Quốc lần thứ 31
Giải thưởng Điện Ảnh Truyền thông Trung Quốc lần thứ 11 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Nguyệt mãn Hiên Ni Thi
2014 LHP Sinh viên Bắc Kinh lần thứ 21 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Truy tìm người hoàn hảo
Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim Thượng Hải lần thứ 23
2015 Giải thưởng Hiệp hội Đạo diễn Hồng Kông lần thứ 7 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Thời đại hoàng kim

Tứ Tiểu Hoa Đán

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2005, các phương tiện truyền thông như báo, tạp chí và các trang web đã quyết định đặt tên "Tứ Tiểu Hoa Đán" cho những nữ diễn viên trẻ, những thế hệ sau được gọi là "Tân Tứ Tiểu Hoa Đán". Tuy nhiên do sự bầu chọn không đồng đều của các phương tiện truyền thông nên danh sách "Tứ Tiểu Hoa Đán" được đề ra nhưng không được ủng hộ như "Tứ Đại Hoa Đán" trước đó.

Tứ Tiểu Hoa Đán do Tencent bầu chọn

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2009, Tencent đã mở ra cuộc thi bầu chọn "Thế hệ sao ngôi mới của làng giải trí", bao gồm những nữ diễn viên sinh vào thập niên 80. Sau các kết quả đánh giá đã lựa chọn ra Huỳnh Thánh Y, Vương Lạc Đan, Dương MịchLưu Diệc Phi [4]. Những năm tiếp theo vẫn có các cuộc bầu chọn, điển hình như năm 2013.

"Tân Tứ Tiểu Hoa Đán 2009"
Tên Tuổi Phim nổi bật
Huỳnh Thánh Y 11 tháng 2, 1983 (41 tuổi) Tuyệt đỉnh Kungfu (2004), Thiên tiên phối (2007)
Vương Lạc Đan 30 tháng 1, 1984 (40 tuổi) Phấn đấu (2007), Thanh xuân của tôi ai làm chủ (2009)
Dương Mịch 12 tháng 9, 1986 (38 tuổi) Thần điêu đại hiệp (2006), Tiên kiếm kỳ hiệp 3 (2009)
Lưu Diệc Phi 25 tháng 8, 1987 (37 tuổi) Thần điêu đại hiệp (2006), Vua Kung Fu (2008)

Tử Tiểu Hoa Đán do Nam Đô bầu chọn

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 1 năm 2013, sau 12 năm ra đời của "Tứ Tiểu Hoa Đán", Southern Metropolis Daily, Nam Đô phát động chiến dịch lựa chọn "Tứ Tiểu Hoa Đán". Sau hai vòng bầu chọn, Dương Mịch, Lưu Thi Thi, Nghê NiAngelababy nổi bật trong số 11 ứng viên (7 người khác là: Bạch Bách Hà, Vương Lạc Đan, Đồng Lệ Á, Diêu Địch, Đường Yên, Châu Đông Vũ, Trương Hâm Nghệ) [5].

"Tân Tứ Tiểu Hoa Đán 2013"
Tên Tuổi Phim nổi bật
Dương Mịch 12 tháng 9, 1986 (38 tuổi) Cung tỏa tâm ngọc (2011), Họa bì 2 (2012)
Lưu Thi Thi 10 tháng 3, 1987 (37 tuổi) Bộ bộ kinh tâm (2011)
Nghê Ni 8 tháng 8, 1988 (36 tuổi) Kim Lăng thập tam thoa (2011)
Angelababy 28 tháng 2, 1989 (35 tuổi) Toàn cầu nhiệt luyến (2011), Thái Cực Quyền: Level Zero (2012)

Tân Tứ Tiểu Hoa Đán CCTV

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 10 năm 2016, Chinese Film Report trên trang weibo chính thức của CCTV6 bình chọn "Tân Tứ Tiểu Hoa Đán" có diễn xuất khéo léo, đó là Triệu Lệ Dĩnh, Mã Tư Thuần, Châu Đông Vũ, Quan Hiểu Đồng [6][7].

"Tân Tứ Tiểu Hoa Đán CCTV"
Tên Tuổi Phim nổi bật Lý do bình chọn
Quan Hiểu Đồng 17 tháng 9, 1997 (27 tuổi) Tai trái (2015), Người đàn ông tuyệt vời (2016) Không kể xuất thân và sự lôi cuốn, bỏ qua sự hào nhoáng tu luyện kỹ năng diễn xuất
Triệu Lệ Dĩnh 16 tháng 10, 1987 (37 tuổi) Lục Trinh truyền kỳ (2013), Hoa Thiên Cốt (2015) 10 năm diễn xuất
Châu Đông Vũ 31 tháng 1, 1992 (32 tuổi) Bạn cùng lớp (2014), Thất Nguyệt và An Sinh (2016) Biết nắm bắt cơ hội
Mã Tư Thuần 14 tháng 3, 1988 (36 tuổi) Tai trái (2015), Thất Nguyệt và An Sinh (2016) Bé gái tinh khiết, Nhân vật đa dạng ổn định

Tứ Tiểu Hoa Đán sau 90

[sửa | sửa mã nguồn]

Với sự xuất hiện của các diễn viên nữ sau 90 ở Trung Quốc đại lục, một số phương tiện truyền thông đặt hy vọng vào những ngôi sao tiềm năng này

Tháng 9 năm 2010, NetEase Entertainment bầu chọn "Tử Tiểu Hoa Đán 9x" sinh sau thập niên 90, cụ thể là Châu Đông Vũ, Từ Kiều, Dương Tử, Lâm Diệu Khả [8]. Tuy nhiên, vì khả năng của họ quá yếu và thành tích của họ không đủ, tiêu chí lựa chọn của Netease và động lực được đặt rất nhiều dấu hỏi

Tháng 8 năm 2013, Tencent Entertainment ra mắt chiến dịch bầu chọn "Nữ diễn viên sau 90 được khán giả yêu thích ", với Trịnh Sảng, Dương Tử, Từ Kiều, Châu Đông Vũ là bốn cái tên tiêu biểu [9].

Tháng 8 năm 2016, Nam Đô tổ chức bình chọn Tứ Tiểu Hoa Đán sau 90. Họ là Trịnh Sảng, Châu Đông Vũ, Quan Hiểu Đồng, Dương Tử.

Tổng kết lại chỉ có Dương Tử và Châu Đông Vũ xuất hiện trong cả 3 lần bầu chọn. Bên cạnh đó là Từ Kiều xuất hiện 2 lần, Trịnh Sảng xuất hiện 2 lần, Lâm Diệu Khả xuất hiện 1 lần, Quan Hiểu Đồng xuất hiện 1 lần

Tân Tứ Tiểu Hoa Đán sinh sau năm 1995 do CCTV bình chọn

[sửa | sửa mã nguồn]
"Tân Tứ Tiểu Hoa Đán CCTV"
Tên Tuổi Phim nổi bật
Văn Kỳ 10 tháng 8, 2003 (21 tuổi) Gia niên hoa (2017), Huyết quan âm (2017)
Trương Tử Phong 27 tháng 6, 2001 (22 tuổi) Đường Sơn đại địa chấn (2010), Mau Đưa Anh Tôi Đi Giùm Cái(2018)
Trương Tuyết Nghênh 18 tháng 6, 1997 (27 tuổi) Cẩu Thập Tam (2013)
Quan Hiểu Đồng 17 tháng 9, 1997 (27 tuổi) Người đàn ông tuyệt vời (2016)

Thanh Y- Đại Thanh Y

[sửa | sửa mã nguồn]

Nữ diễn viên chuyên đóng phim truyền hình thể loại chính kịch, diễn xuất từ ổn trở lên, không cần quá nổi tiếng nhưng có độ phổ biến trong toàn dân (chứ không phải chỉ giới hạn ở một nhóm khán giả) thì được xếp vào phái thanh y. Nếu có thêm những tác phẩm chính kịch tiêu biểu chất lượng cao, đạt được các giải thưởng danh giá bên mảng truyền hình (Phi Thiên, Bạch Ngọc Lan…) cộng với diễn xuất đi sâu vào lòng người thì sẽ tiến thêm một bước trở thành đại thanh y. Một số Thanh y tiểu biểu: Diêu Thần, Tôn Lệ, Mã Y Lợi, Tiểu Tống Giai, Lưu Đào, Mã Tô, Trương Tịnh Sơ, Vương Lạc Đan, Đào Hồng, Vịnh Mai, Hải Thanh,...

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “综述:谁是中国影视界新"四大名旦"?(附图)”. Sina (bằng tiếng Trung).
  2. ^ "四大名旦"访谈之章子怡:就是一个小女孩(图)”. Sina (bằng tiếng Trung).
  3. ^ “赵薇章子怡周迅徐静蕾 "盘点"2001四小花旦”. Sohu (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  4. ^ “内地新"四小花旦"、"四大小生"出炉(图)”. China News (bằng tiếng Trung).
  5. ^ “10年之后再评花旦”. Southern Metropolis (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ “《中国电影报道》特别策划评选演技派新四小花旦”. CCTV6 Weibo (bằng tiếng Trung).
  7. ^ “《中國電影報導》2016特別評選演技派"新四小花旦":趙麗穎、周冬雨、關曉彤、馬思純”. Youtube.
  8. ^ “内地90后明星谁有潜力挑大梁_"90后四小花旦"出炉”. 163.com (bằng tiếng Trung).
  9. ^ “闪开!快给90后小小花旦们让路!”. QQ (bằng tiếng Trung).
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sơ lược lịch sử đầy chính trị của Phở
Sơ lược lịch sử đầy chính trị của Phở
Phở đã trở nên gần gũi với Văn hóa Việt Nam tới mức người ta đã dùng nó như một ẩn dụ trong các mối quan hệ tình cảm
Những cửa hàng thức uống giúp bạn Detox ngày Tết
Những cửa hàng thức uống giúp bạn Detox ngày Tết
Những ngày Tết sắp đến cũng là lúc bạn “ngập ngụa” trong những chầu tiệc tùng, ăn uống thả ga
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
Review film: Schindler's List (1993)
Review film: Schindler's List (1993)
Người ta đã lùa họ đi như lùa súc vật, bị đối xữ tàn bạo – một điều hết sức đáng kinh ngạc đối với những gì mà con người từng biết đến