Tanaka Kakuei | |
---|---|
田中 角栄 | |
Chân dung do Văn phòng Quan hệ Công chúng Nội các công bố (1972) | |
Thủ tướng thứ 64 và 65 của Nhật Bản | |
Nhiệm kỳ 7 tháng 7 năm 1972 – 9 tháng 12 năm 1974 | |
Thiên hoàng | Chiêu Hoà |
Tiền nhiệm | Satō Eisaku |
Kế nhiệm | Miki Takeo |
Bộ trưởng Thương mại Quốc tế và Công nghiệp | |
Nhiệm kỳ 5 tháng 7 năm 1971 – 7 tháng 7 năm 1972 | |
Thủ tướng | Satō Eisaku |
Tiền nhiệm | Miyazawa Kiichi |
Kế nhiệm | Nakasone Yasuhiro |
Bộ trưởng Tài chính | |
Nhiệm kỳ 18 tháng 7 năm 1962 – 3 tháng 6 năm 1965 | |
Thủ tướng | Ikeda Hayato Satō Eisaku |
Tiền nhiệm | Mizuta Mikio |
Kế nhiệm | Fukuda Takeo |
Bộ trưởng Bưu chính và Viễn thông | |
Nhiệm kỳ 10 tháng 7 năm 1957 – 12 tháng 6 năm 1958 | |
Thủ tướng | Kishi Nobusuke |
Tiền nhiệm | Hirai Taro |
Kế nhiệm | Terao Yutaka |
Thành viên Chúng Nghị viện | |
Nhiệm kỳ 25 tháng 4 năm 1947 – 18 tháng 2 năm 1990 | |
Khu vực bầu cử | Niigata 3rd |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 4 tháng 5 năm 1918 Nishiyama, Đế quốc Nhật Bản |
Mất | 16 tháng 12 năm 1993 (75 tuổi) Tokyo, Nhật Bản |
Đảng chính trị | Đảng Dân chủ Tự do (1955–1993) |
Đảng khác | Đảng Dân chủ (1947–1950) Đảng Tự do Dân chủ (1950–1955) |
Phối ngẫu | Sakamoto Hana |
Con cái | Tanaka Masanori (với Sakamoto Hana, mất lúc 4 tuổi) Tanaka Makiko (với Sakamoto Hana) Tanaka Kyo (với Tsujiwako) Tanaka Hitoshi (với Tsujiwako) Sato Atsuko (với Sato Akiko) |
Chữ ký | |
Binh nghiệp | |
Biệt danh | Kaku-san "Hắc Tướng quân" (闇将軍, Yami-shōgun) |
Thuộc | Đế quốc Nhật Bản |
Quân chủng | Lục quân Đế quốc Nhật Bản |
Năm tại ngũ | 1939-1941 |
Cấp bậc | Binh nhì trên |
Tham chiến | Chiến tranh Trung-Nhật Thế chiến thứ hai |
Tanaka Kakuei (田中 角栄 (田中 角榮) (Điền Trung Giác Vinh) 4 tháng 5 năm 1918 – 16 tháng 12 năm 1993) là chính trị gia người Nhật được bầu vào Hạ viện trong 26 tháng 4 năm 1947 đến 24 tháng 1 năm 1990, và là Thủ tướng Nhật Bản từ 7 tháng 7 năm 1972 đến 9 tháng 12 năm 1974 (hai nhiệm kỳ của ông được tách ra bởi cuộc tổng tuyển cử 1972).
Sau cuộc tranh giành quyền lực với Fukuda Takeo, ông trở thành thành viên có ảnh hưởng nhất của Đảng Dân chủ Tự do cầm quyền từ giữa những năm 1960 cho đến giữa những năm 1980. Ông là nhân vật trung tâm trong một số vụ bê bối chính trị, đỉnh điểm là Vụ bê bối hối lộ Lockheed năm 1976 dẫn đến việc ông bị bắt và xét xử; ông đã bị hai tòa án cấp dưới kết tội, nhưng vụ án của ông vẫn được mở trước Tòa án Tối cao cho đến khi ông qua đời. Những vụ bê bối, cùng với cơn đột quỵ suy nhược mà ông phải chịu vào năm 1985, đã dẫn đến sự sụp đổ của phe phái chính trị của ông, với việc hầu hết các thành viên phái Tanaka tập hợp lại dưới sự lãnh đạo của Thủ tướng Takeshita Noboru vào năm 1987.[1]
Ông có biệt danh là Kaku-san (角さん Mr. Kaku)[2] và được gọi là "ima taiko" (今太閤, Taiko hiện đại) và "Shōgun bóng tối" (闇将軍 Yami-shōgun).[3][4] (Danh hiệu "Shōgun Bóng tối" kể từ đó đã được dùng để mô tả Ozawa Ichirō.) Phương hướng kinh tế-chính trị của ông được gọi là nhà nước xây dựng (土建国家 Doken Kokka).[5] Ông được xác định rõ ràng với ngành xây dựng nhưng chưa bao giờ giữ chức bộ trưởng xây dựng.[4] Con gái ông Tanaka Makiko và con rể Tanaka Naoki vẫn là những nhân vật chính trị tích cực ở Nhật Bản.
Under Tanaka and his successors, "the doken kokka spread a web of power and corruption throughout the country....